Thứ Năm, 15/10/2020, 16:21 (GMT+7)
.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI

Báo Ấp Bắc điện tử trân trọng đăng toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã được đại biểu thông qua trong phiên bế mạc Đại hội vào sáng ngày 15-10.


Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 10 năm 2020, với tinh thần dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm, nghiêm túc, toàn bộ nội dung, chương trình Đại hội đã hoàn thành, đạt yêu cầu đề ra. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI;

QUYẾT NGHỊ

I- Tán thành những nội dung về đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm kỳ 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X trình Đại hội.

1. Về kết quả, Đại hội khẳng định:

Trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng; lãnh đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X đạt nhiều thành quả quan trọng: Nhiều chỉ tiêu Nghị quyết đạt cao như thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 45.799/36.875 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 83,2%/50% tổng số xã; phát triển đảng viên mới 8.793/6.500 đảng viên,...

Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể không ngừng đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy. Năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp được nâng lên. Đầu tư toàn xã hội ngày càng tăng, đầu tư công đúng trọng tâm, trọng điểm; quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng; năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được nâng cao,... góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Đồng chí Võ Văn Bình, Phó Bí thư Tỉnh ủy Tiền Giang, nhiệm kỳ 2020 - 2025, thông qua Nghị quyết.
Đồng chí Võ Văn Bình, Phó Bí thư Tỉnh ủy Tiền Giang, nhiệm kỳ 2020 - 2025, thông qua Nghị quyết.

Tuy nhiên, còn có chỉ tiêu chưa đạt Nghị quyết như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; thu nhập bình quân đầu người; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kim ngạch xuất khẩu. Tình hình an ninh, trật tự có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” còn khó khăn. Một số cấp ủy thiếu sâu sát cơ sở, việc quản lý về chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên chưa theo kịp tình hình. Công tác kiểm tra có nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm và công tác giám sát có lúc chưa thường xuyên, đối tượng còn hẹp.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:

Đại hội nhất trí cho rằng: Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh (tình hình hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đại dịch Covid-19...) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân; tác động bất lợi của kinh tế thế giới, kinh tế trong nước; cơ chế chính sách thiếu và không đồng bộ.

Đại hội đã nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan, đó là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chỉ mới bắt đầu, chưa tạo bước đột phá trong việc nâng cao giá trị gia tăng; nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là các công trình có quy mô lớn, công trình giao thông, thủy lợi kết nối giữa tỉnh với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long; một số ít cấp ủy, chính quyền địa phương thiếu quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, còn có cán bộ, đảng viên, có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý năng lực chưa ngang tầm nhiệm vụ, thiếu tu dưỡng, rèn luyện để xảy ra vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Từ thực tiễn lãnh đạo, Đại hội thống nhất rút ra một số kinh nghiệm (có 4 kinh nghiệm):

- Phát huy tốt tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, quyết tâm đổi mới, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chú trọng phân tích, dự báo tình hình, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, công tác dân vận gắn với phát huy dân chủ ở cơ sở, tạo sự đồng thuận, đồng tình, ủng hộ của doanh nghiệp và nhân dân; kịp thời giải quyết những vấn đề người dân, doanh nghiệp quan tâm, bức xúc.

- Triển khai, quán triệt kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi những quan điểm, biểu hiện sai trái, lệnh lạc gắn với xử lý nghiêm các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu.

2. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, khâu đột phá, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhiệm kỳ 2020 - 2025, Đại hội thống nhất:

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đoàn kết, dân chủ, năng động, sáng tạo; huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế.

- Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển nguồn nhân lực; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chính quyền số, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, chú trọng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết.
Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0-7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực dịch vụ chiếm 34,7%.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000 tỷ đồng (năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 đạt 82.700 tỷ đồng (năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng); trong đó, chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025 đạt 25.714 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang tự cân đối ngân sách.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 35,5%/GRDP (năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 25%.

- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2021 - 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 16.000 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016-2020.

- Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 đạt huyện nông thôn mới. Có từ 20 - 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đến năm 2025, đạt 08 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 92%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, bậc tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, trung học phổ thông và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là 80%.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 97%.

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 98,5%.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 trên 90%.

- Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng, đúng quy định.

- Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 85%; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên đạt 98%.

- Kết nạp 6.500 đảng viên mới.

Đại hội đại biểu tỉnh Tiền Giang lần thứ XI thành công tốt đẹp.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thành công tốt đẹp.

2.4. Các khâu đột phá (có 3 khâu đột phá)

(1) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản vùng Trung tâm.

(2) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền.

(3) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

2.5. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp

(1) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về kinh tế: Triển khai thực hiện công tác quy hoạch theo Luật Quy hoạch. Tiếp tục thực hiện theo lộ trình các Đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh; đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tính đồng bộ, nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế; thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên và liên kết tiểu vùng, phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; tập trung tạo nguồn thu ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối ngân sách.

(2) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về văn hóa - xã hội: Tiếp tục phát triển và quản lý xã hội bền vững; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các đề tài khoa học - công nghệ đến người dân, doanh nghiệp,... Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.

(3) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện chặt chẽ, đúng lộ trình, đúng kịch bản theo kế hoạch và các phương án phòng, chống hạn, mặn; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, gắn với các phương án khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

(4) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về công tác nội chính, cải cách tư pháp: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nội chính, tư pháp; lãnh đạo thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống và xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng ngay từ cơ sở.

(5) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu và xây dựng lực lượng vũ trang địa phương “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ thế chủ động chiến lược, kịp thời phát hiện, ngăn chặn biểu tình, gây mất an ninh, trật tự,... Quán triệt, triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao nhân dân.

(6) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; khơi dậy đồng bộ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị và các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.

(7) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng: Kiên trì các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Tăng cường đoàn kết; phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm, sự nêu gương trong rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các loại hình tổ chức đảng. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, sâu ngành, sát cơ sở, sát dân, làm việc có hiệu quả của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý kiên quyết, nghiêm minh, đúng nguyên tắc, thẩm quyền các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng.

Chú trọng đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành của cấp ủy theo hướng nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả; bám sát Quy chế làm việc, đề cao tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và những vấn đề bức xúc, cấp bách mới phát sinh.

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.

III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 gồm 47 đồng chí, bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 17 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban xây dựng đảng Trung ương để quyết định chuẩn y theo quy định.

V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng hoàn thiện chương trình hành động, xây dựng chương trình toàn khóa; triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện trong toàn Đảng bộ và các tầng lớp Nhân dân.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần năng động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

.
.
.