Chủ Nhật, 17/01/2021, 12:33 (GMT+7)
.

Những nội dung chính trong Báo cáo chính trị trình Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang

Để phục vụ cho việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh, Báo Ấp Bắc điện tử trân trọng giới thiệu những nội dung chính trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trình Đại hội đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI và đã được Đại hội thông qua.

I. Chủ đề Đại hội

 “Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao niềm tin trong nhân dân; đổi mới, sáng tạo; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”.

II. Kết quả đạt được và nguyên nhân

1. Kết quả nổi bật

Trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng; lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu Nghị quyết mà Đại hội X Đảng bộ tỉnh đề ra, đạt được nhiều thành quả quan trọng: Nhiều chỉ tiêu Nghị quyết đạt cao như thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 45.799/36.875 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 83,2%/50% tổng số xã; phát triển đảng viên mới 8.793/6.500 đảng viên,...

Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội không ngừng đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; thường xuyên phối hợp giải quyết tốt các vấn đề bức xúc trong xã hội, trong doanh nghiệp và nhân dân, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp được cải tiến, nâng lên; quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững, đã kịp thời xử lý, giải quyết các tình huống phức tạp, phát sinh ngay tại cơ sở; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được tăng cường; công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng; năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao,... góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Việc kế thừa và phát huy những kết quả đạt được qua triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các quy định về nêu gương, về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền đã tạo sự chuyển biến trong tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên,... góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên nhận diện rõ hơn những biểu hiện suy thoái, từng bước khắc phục tình trạng sa sút ý chí, thờ ơ trước khó khăn, bức xúc của người dân, thiếu gương mẫu về phẩm chất đạo đức, lối sống.

2. Nguyên nhân

- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh luôn bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tiễn của địa phương để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh thành chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện gắn với các nhiệm vụ trọng tâm và giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội, trong nhân dân; đồng thời, chú trọng tổng kết thực tiễn, phân công cấp ủy viên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp ủy, chính quyền các cấp.

Đặc biệt, đã chủ động trong nắm bắt và nhận định đúng diễn biến của tình hình hạn, mặn và dịch bệnh Covid-19 nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt cả hệ thống chính trị cùng vượt qua khó khăn kép, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho Nhân dân và có giải pháp giữ cho kinh tế - xã hội tỉnh tiếp tục phát triển.

- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội luôn đoàn kết, trách nhiệm và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên phối hợp giải quyết, xử lý kịp thời, toàn diện trên các lĩnh vực, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất.

Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp phát huy tốt tính chủ động, năng động, sáng tạo và gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh.

3. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

3.1. Khó khăn, hạn chế

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu còn có chỉ tiêu chưa đạt so với Nghị quyết như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu nhập bình quân đầu người và kim ngạch xuất khẩu.

Việc hợp tác, liên kết phát triển theo chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa có sự gắn kết chặt chẽ; các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu gặp khó khăn trong tiếp cận những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm. Công tác quản lý tài nguyên đất, cát lòng sông có chuyển biến nhưng chưa nhiều.

- An ninh, trật tự có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, tội phạm về ma túy, hoạt động băng nhóm sử dụng vũ khí, hung khí nguy hiểm có chiều hướng gia tăng; một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng, gây dư luận xấu chậm phá án, xử lý. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng một vài nơi chưa tốt, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp còn xảy ra.

- Công tác kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền còn một số hạn chế, chưa tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân. Công tác cải cách hành chính thiếu tính đồng bộ, một số tiêu chí về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công chưa bền vững.

Công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở một số lĩnh vực còn bất cập, gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của một số cơ quan chính quyền và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Một số cơ quan, tổ chức chưa đổi mới mạnh mẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hành công tác dân vận; các phong trào, cuộc vận động có nơi, có lĩnh vực còn dàn trải, hình thức, thiếu sức thuyết phục.

Việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” còn khó khăn do không có biểu hiện rõ ràng nên khó phát hiện, ngăn chặn kịp thời.

Công tác triển khai thực hiện các quy định về nêu gương, về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền ở một số nơi chưa đi vào chiều sâu, thiếu tính cụ thể và chưa tạo được sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên; nhiều đảng viên chưa tự giác phê bình, tự phê bình; một số đảng viên chưa tích cực học tập, rèn luyện, chưa thể hiện tốt vai trò tiền phong gương mẫu.

- Việc đánh giá cán bộ nhiều nơi vẫn là khâu yếu; quy hoạch cán bộ có nơi thiếu tính liên thông giữa các cấp, các ngành, còn khép kín; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy có đổi mới nhưng chưa gắn với quy hoạch và theo chức danh; công tác bảo vệ chính trị nội bộ chưa theo kịp tình hình, nhất là việc quản lý về chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường nhưng đối với cấp ủy viên cùng cấp, người đứng đầu còn hạn chế.

3.2. Nguyên nhân hạn chế

3.2.1. Nguyên nhân khách quan

- Tình hình hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai và môi trường còn bất cập, gây khó khăn trong công tác xét duyệt và triển khai dự án.

Một số văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy, biên chế chậm được sửa đổi, bổ sung nên còn khó khăn trong việc xác định số lượng đầu mối bên trong, biên chế của các cơ quan, đơn vị; mặt khác, các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng bộ, dẫn đến tâm lý sợ làm sai, chưa dám mạnh dạn sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và thực hiện mô hình thí điểm.

- Công tác nắm tình hình chính trị nội bộ còn khó khăn do thực tiễn đặt ra nhiều vấn đề tác động tiêu cực, diễn biến nhanh, đa dạng, khó lường; thiếu văn bản quy định trách nhiệm cung cấp thông tin và các chế tài xử lý khi người đứng đầu cấp ủy, các cơ quan, đơn vị không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, kịp thời về những cán bộ, đảng viên thuộc quyền quản lý có biểu hiện liên quan đến vấn đề chính trị hiện nay.

3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

- Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chỉ mới bắt đầu, chưa tạo bước đột phá trong việc nâng cao giá trị gia tăng; quỹ đất công để mời gọi đầu tư ít, chủ yếu là đất đã giao cho dân quản lý, sử dụng nên việc thu hồi đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người dân còn khó khăn.

Nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, nhất là các công trình có quy mô lớn, công trình giao thông, thủy lợi kết nối giữa tỉnh với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Việc quy hoạch, thu hút khai thác hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn khó khăn, vướng mắc, nhất là Khu công nghiệp Dịch vụ dầu khí Soài Rạp (Gò Công) phải mất nhiều thời gian để hoàn thành thủ tục chuyển giao về tỉnh. Phát triển du lịch của tỉnh còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa thu hút được các dự án mang tính động lực thúc đẩy phát triển.

Ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, người dân chưa cao, chế tài đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường chưa đủ sức răn đe. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương thiếu quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự gắn với phát triển kinh tế, xã hội.

- Trình độ, năng lực của một số cán bộ, đảng viên chưa ngang tầm nhiệm vụ; chưa tham mưu, đề xuất giải pháp khả thi hoặc đột phá trên lĩnh vực được phân công. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nghị quyết có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ.

Một số cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện chưa tốt chức năng kiểm tra, giám sát, chậm phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên sai phạm. Một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện nên còn vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4. Một số kinh nghiệm

- Phát huy tốt tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, quyết tâm đổi mới, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chú trọng phân tích, dự báo tình hình, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, công tác dân vận gắn với phát huy dân chủ ở cơ sở, tạo sự đồng thuận, đồng tình, ủng hộ của doanh nghiệp và của nhân dân; kịp thời giải quyết những vấn đề người dân, doanh nghiệp quan tâm, bức xúc.

- Triển khai, quán triệt kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi những quan điểm, biểu hiện sai trái, lệnh lạc gắn với xử lý nghiêm các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu.

III. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhiệm kỳ 2020 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát:

- Tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; đoàn kết, dân chủ, năng động, sáng tạo; huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế  theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tămng trưởng nhanh và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế.

- Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển nguồn nhân lực; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chính quyền số, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, chú trọng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020 - 2025

- Tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0 - 7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực dịch vụ chiếm 34,7%.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000 tỷ đồng (năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 đạt 82.700 tỷ đồng (năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng); trong đó, chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025 đạt 79.672 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang tự cân đối ngân sách.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 35,5%/GRDP (năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 25%.

- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2021 - 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 16.000 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 đạt huyện nông thôn mới. Có từ 20 - 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đến năm 2025, đạt 8 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 92%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, bậc tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, trung học phổ thông và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là 80%.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 97%.

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 98,5%.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 trên 90%.

- Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng, đúng quy định.

- Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 85%; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên đạt 98%.

- Kết nạp 6.500 đảng viên mới.

4. Các khâu đột phá

4.1. Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản vùng Trung tâm.

4.2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền.

4.3. Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

V- Nhiệm vụ và giải pháp

Tập trung triển khai và nghiêm túc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong đó chú trọng việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng phù hợp tình hình thực tiễn của tỉnh. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

1. Phát triển kinh tế

1.1. Công tác quy hoạch

Tổ chức triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đồng thời cụ thể hóa theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.

1.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế; bảo đảm tính đồng bộ, nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

- Về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực các hợp tác xã; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic); quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản.

Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đời sống nâng cao, môi trường sinh thái tốt. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.

- Về phát triển công nghiệp, tiếp tục thực hiện Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp; tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp ưu tiên để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến. Duy trì những nhóm ngành sản xuất hiện hữu có quy mô, xuất khẩu lớn, công nghiệp chủ lực,...

Tập trung tháo gỡ khó khăn để mời gọi đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực phía Đông ven sông Soài Rạp; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng. Tiếp tục thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã hình thành; chú trọng phát triển mới một số cụm công nghiệp ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi.

- Về phát triển thương mại, dịch vụ và xuất, nhập khẩu, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại điện tử và các dịch vụ trên nền tảng số.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại. Duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến, sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.

Phát triển thị trường cung ứng, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh gắn với thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, làm vệ tinh... với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Phát triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác thiết chế văn hóa cấp xã; kết nối phát triển du lịch 3 vùng của tỉnh để thu hút khách du lịch và hình thành sự kiện lễ hội luân phiên hàng năm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế (vùng phía Tây chọn lễ hội Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè làm điểm tạo lan tỏa dần về huyện Cai Lậy qua Cù lao Tân Phong; vùng Trung tâm nâng chất lượng du lịch Thới Sơn gắn với các hoạt động khu vực Quảng trường và chỉnh trang, nâng cấp Công viên Giếng nước để trở thành khu vui chơi có vị trí trong vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng phía Đông nâng chất khu di tích Đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định thành trung tâm lễ hội gắn với phát triển du lịch biển Tân Thành và các di tích văn hóa tại thị xã Gò Công, cồn Ngang).

- Về xây dựng, phát triển đô thị, xây dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ; khởi động thị trường bất động sản gắn với xây dựng nông thôn mới để nâng dần vị trí nông thôn, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp ở nông thôn và phát triển bất động sản khi có điều kiện. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các đô thị trung tâm và các địa phương.

Rà soát, điều chỉnh ranh giới hành chính, ưu tiên mở rộng khu vực nội thị, thành lập các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy; chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh.

1.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên

Tiếp tục đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công, gắn với hệ thống khu công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long; trong đó, tập trung đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp Gò Công, Cụm Công nghiệp Gia Thuận 2 để thu hút nhà đầu tư thứ cấp; thu hút đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch,... xem đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và các năm tiếp theo.

Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn đồng bộ; hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc; cấp điện, cấp nước để nâng cao mức sống của nhân dân.
Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh, nhất là sản phẩm nông nghiệp, du lịch.

Xác định các vùng trọng điểm, sản phẩm chủ lực để đầu tư như: sản phẩm nông nghiệp và du lịch sinh thái; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh và ứng dụng công nghệ cao; triển khai các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

1.4. Thực hiện có hiệu quả về liên kết tiểu vùng, phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh

Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình liên kết với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười và tiểu vùng duyên hải phía Đông như: Tuyến đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, mở rộng kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, tuyến đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh.

Phối hợp với tỉnh Long An mời gọi đầu tư Dự án Trục đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang. Đầu tư các công trình liên kết với các vùng của tỉnh và các tỉnh lân cận; trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư đồng bộ Đường tỉnh 864 từ Quốc lộ 30 đến biển Tân Thành; đường tỉnh 880, 880B, 872, 877C và 879,... với quy mô theo quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Phát triển giao thông thủy kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác năng lực vận tải đường thủy trên kênh Chợ Gạo, Nguyễn Văn Tiếp, sông Tiền, sông Vàm Cỏ; phát triển hệ thống cảng chuyên dùng, cảng biển tổng hợp và hệ thống bến thủy nội địa phục vụ phát triển vùng công nghiệp phía Đông; nâng cao năng lực vận tải hành khách bằng đường thủy; đầu tư hoàn thành và khai thác Dự án Cảng du thuyền Mỹ Tho; phối hợp thành phố Hồ Chí Minh mở mới tuyến phà biển từ Vàm Láng đi Cần Giờ, Vũng Tàu.

1.5. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội

Tập trung khai thác hiệu quả thế mạnh, nguồn lực hiện có cũng như những nguồn lực trong tương lai (nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa phương và mời gọi đầu tư bằng nhiều hình thức) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Rà soát, ban hành chính sách đầu tư thông thoáng; triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, mặt khác nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc thù của tỉnh theo thẩm quyền.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển gắn với nâng qui mô và chất lượng; có kế hoạch xây dựng nhóm hợp tác xã điển hình tiêu biểu để hỗ trợ tạo điều kiện phát triển và nhân rộng.

Thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án,...

1.6. Tập trung tạo nguồn thu cho thu ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối ngân sách

Gia tăng nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững để bổ sung đầu tư phát triển, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, lĩnh vực văn hóa, xã hội và xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, làm gia tăng nguồn thu mới vững chắc và ổn định cho ngân sách.

Thực hiện phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, gắn kết việc phân phối ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực xã hội, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,... Nâng cao hiệu quả việc quản lý thu, chi ngân sách.

2. Phát triển văn hóa - xã hội

2.1. Phát triển lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người Việt Nam.

Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các lễ hội, sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; tích cực mời gọi, thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, công trình văn hóa, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao gắn với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.

2.2 Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo.

Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị nhà trường. Tăng cường tiến độ đầu tư, xây dựng phương án khai thác hiệu quả Trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành trường có vị thế trong khu vực.

2.3. Phát triển khoa học và công nghệ

Tập trung triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành kinh tế, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các đề tài, nghiên cứu ứng dụng đến người dân, doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,... Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường hợp tác, nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước, các trường đại học có uy tín; tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

2.4. Phát triển thông tin và truyền thông

Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến xây dựng Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển đô thị thông minh, doanh nghiệp thông tin và truyền thông; phát triển khu Công viên phần mềm Mekong.

Triển khai Chiến lược phát triển thông tin quốc gia, thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. Đảm bảo công tác báo chí, thông tin tuyên truyền kiên định bảo vệ hệ tư tưởng và niềm tin của Đảng và Nhà nước, thể hiện dòng chảy chính của xã hội, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khát vọng phát triển tỉnh nhà.

2.5. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách xã hội, lao động, tiền lương

Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý tốt các bệnh lý, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu triển khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới đồng thời với việc xây dựng bệnh án điện tử, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chẩn đoán, điều trị và công tác y tế dự phòng.

Tiếp tục nâng cao y đức, thái độ phục vụ, chăm sóc toàn diện người bệnh. Duy trì bền vững bảo hiểm y tế toàn dân. Khai thác hiệu quả Bệnh viện Đa khoa tỉnh, mời gọi các đơn vị chuyên ngành liên kết sâu cùng hợp tác khai thác, góp phần tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao và giữ nguồn nhân lực ngành y của tỉnh. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số theo hướng ổn định và phát triển.

Nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động, chú trọng chất lượng việc làm, năng suất lao động xã hội. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao động và bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở những nước có trình độ phát triển khá và thích nghi với điều kiện người lao động tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp.

Bảo đảm đầy đủ kịp thời các chế độ đối với người có công, gắn với hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, nâng cao mức sống cho gia đình chính sách. Bảo đảm tốt các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em. Nâng cao chất lượng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng và “Xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em”. Phát huy phong trào Toàn dân bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, gắn với xây dựng môi trường thân thiện và bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo vệ an toàn.

3. Quản lý tài nguyên, bảo vệ mội trường, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu

Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, biển, khoáng sản và bảo vệ môi trường; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, bảo vệ hệ sinh thái, giảm thiểu sạt lở bờ biển, bờ sông; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân; tập trung xử lý nước, rác thải ở các khu, cụm công nghiệp, các chợ, khu dân cư tập trung. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường bền vững. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ tốt cho việc xây dựng chính quyền số.

Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường; từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4) theo lộ trình của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong giao dịch có liên quan đến đất đai, môi trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tiếp tục theo dõi sâu sát, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đúng lộ trình, đúng kịch bản theo kế hoạch và các phương án phòng, chống hạn, xâm nhập mặn; đầu tư xây dựng khép kín các hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, đảm bảo nước sinh hoạt cho người dân và phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, kiểm soát chặt chẽ, xử lý kịp thời các trường hợp nhiễm bệnh, không để lây lan trong cộng đồng, gắn với thực hiện các phương án khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

4. Công tác nội chính, cải cách tư pháp

Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nội chính, tư pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh công tác phòng, chống vi phạm và tội phạm; phát hiện, xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm; chú trọng xử lý nghiêm tội phạm có tổ chức, băng nhóm xã hội đen, tội phạm về ma túy, giết người, xâm phạm trẻ em,...

Hàng năm phấn đấu giảm từ 6 - 8% số vụ tội phạm về trật tự xã hội, nâng tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt trên 75%, trong đó án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%, tỷ lệ xác minh, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm đạt trên 90%. Hạn chế thấp nhất việc tạm đình chỉ các vụ việc, vụ án hình sự. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người phát hiện tố giác, cung cấp thông tin về tội phạm.

Triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm các chủ trương về cải cách tư pháp trong tình hình mới; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Lãnh đạo thực hiện tốt công tác xử lý các vụ án tham nhũng, các vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực; xử lý nghiêm vụ việc tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng và Nhà nước; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng ngay từ cơ sở.

5. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại

Tập trung đầu tư xây dựng nền quốc phòng toàn dân, các tiềm lực trong khu vực phòng thủ và thế trận lòng dân ngày càng vững chắc. Thực hiện tốt việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới biển và các dự án quan trọng.

Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; có bản lĩnh chính trị, ý chí quyết tâm, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống; phòng, chống hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội.

Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ có chất lượng cao, số lượng phù hợp; giữ vững tỷ lệ 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quân sự, quốc phòng, có trên 60% vững mạnh toàn diện.

Thực hiện nghiêm Nghị định 03/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Nắm chắc diễn biến tình hình, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển, tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới Quốc gia.

Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi tình huống. Tiến hành đồng bộ, chặt chẽ các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trường quan điểm vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Quan tâm thực hiện tốt chính sách đối với Quân đội và hậu phương Quân đội; các hoạt động dân vận, công tác hậu cần, kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ.

Quán triệt, triển khai hiệu quả và đồng bộ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao nhân dân trên các lĩnh vực; chủ động hội nhập, giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới.

Tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả và ngày càng đi vào chiều sâu. Tiếp tục triển khai các nội dung cam kết hợp tác đã ký kết với các đối tác nước ngoài, từng bước đưa các doanh nghiệp của tỉnh ra đầu tư ở các nước; chú trọng chất lượng và hiệu quả hợp tác.

- Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác thông tin đối ngoại, chú trọng các hoạt động giới thiệu về tỉnh để khơi dậy lòng tự hào dân tộc, gắn bó với quê hương, đất nước.

6. Xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện sát thực tế cơ chế vận hành của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”; tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đồng thời lãnh đạo xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, kiện toàn tổ chức, phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; khơi dậy đồng bộ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong giai đoạn mới.

Tập trung kiện toàn tổ chức, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết và hiệu quả giám sát theo luật định; đổi mới hoạt động Hội đồng nhân dân theo hướng sát dân, phát huy dân chủ đại diện; cải tiến việc chất vấn, trả lời chất vấn, thảo luận, tranh luận.

Đồng thời, tập trung lãnh đạo kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết 18, 19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp lại tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện (tương đương) và các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.

Nâng cao năng lực, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và vai trò của mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân để tổ chức thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, đạt hiệu quả thiết thực, toàn diện, tạo bước ngoặt mới về sự phát triển bền vững của tỉnh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định trong công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên sâu, chuyên môn hóa, có ý thức chính trị, đạo đức và kỷ luật công vụ cao, tập trung phục vụ nhân dân.

Thường xuyên thực hiện các giải pháp phòng, chống quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản trị, hành chính công; đảm bảo hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh đi vào nền nếp, liên thông.

Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành, đổi mới phương thức thông tin, tuyên truyền, tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân được tiếp cận thông tin theo luật định; chủ động ngăn chặn thông tin xấu.

Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân; làm giảm thấp nhất các nguyên nhân dẫn đến phát sinh khiếu nại, tố cáo; kiên quyết đối với các vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, hợp tình nhưng người dân vẫn còn khiếu nại, gắn với chủ động ngăn chặn các tình huống lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây phức tạp về an ninh, trật tự.

Thường xuyên duy trì gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân ngay tại cơ sở, tại cộng động dân cư và đại diện các giai cấp, các tầng lớp xã hội để lắng nghe ý kiến phản ánh, kiến nghị, qua đó tuyên truyền chính sách, pháp luật, vận động và tạo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, nâng cao tinh thần đồng thuận, ủng hộ, khơi dậy tính năng động, sáng tạo của nhân dân để tỉnh nhà phát triển toàn diện.

Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua - khen thưởng; phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước, gắn các phong trào, các cuộc vận động cách mạng của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, ban, ngành với các phong trào trọng tâm do chính quyền phát động. Các hình thức khen thưởng phải xứng đáng với thành tích, có sức thuyết phục, lan tỏa trong hệ thống chính trị và trong nhân dân.

Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân về tầm quan trọng của công tác dân vận, quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc đi đôi với tăng cường kỷ cương, pháp luật trên các lĩnh vực. Gắn việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng với xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.

Xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức tận tụy, gương mẫu theo phương châm “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với nhân dân”. Vận động, định hướng để cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, vì mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân.

Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, kết hợp đồng bộ giữa dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện của nhân dân; tiếp tục quán triệt và thực hiện Quyết định số 217, 218 của Bộ Chính trị về giám sát, phản biện xã hội, về việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, các quy định của Ban Bí thư, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; về phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Tổ chức thực hiện các phong trào, các cuộc vận động theo hướng trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả thiết thực, gắn với đổi mới hình thức, nội dung, tạo sự chuyển biến đồng bộ công tác dân vận chính quyền; kết hợp phát triển toàn diện, bền vững với chủ động ngăn chặn, làm giảm thấp nhất những vấn đề bức xúc trong xã hội, nâng cao hơn nữa lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền.

7. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

7.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng

Tập trung nâng cao chất lượng học tập, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh.

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định sự lãnh đạo của Đảng và đường lối đổi mới; thường xuyên củng cố, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, coi đó là nền tảng để nâng cao ý chí, năng lực lãnh đạo của mỗi cấp ủy và toàn Đảng bộ tỉnh để xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.

Nâng cao chất lượng sưu tầm, biên soạn và tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử đảng bộ các cấp, các ngành trong tỉnh. Đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động đấu tranh chống hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Cấp ủy thường xuyên quan tâm đổi mới nội dung, phương pháp, tính chiến đấu, tính giáo dục, trung thực và định hướng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác Tuyên giáo các cấp.

Nâng cao chất lượng công tác Tuyên giáo trên tất cả các lĩnh vực: Tuyên truyền, khoa giáo, giáo dục lý luận chính trị, văn hóa - văn nghệ, biên soạn, giáo dục lịch sử Đảng.

Công tác tuyên truyền tập trung hướng về cơ sở, bám sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm và có sức thuyết phục cao; nâng cao chất lượng việc nắm bắt dư luận xã hội, dự báo, định hướng tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Chú trọng phát hiện, tuyên truyền gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, những nhân tố mới trên từng lĩnh vực đời sống xã hội.

Kiên trì lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; đấu tranh, phòng chống, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đề cao cảnh giác đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân, bệnh cơ hội, thực dụng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.

7.2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng

Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên.

Tập trung xây dựng, hoàn thiện các loại hình tổ chức đảng; bảo đảm các cơ quan, đơn vị đều có tổ chức đảng, tập trung phát triển đảng viên để thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp.

Thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân đúng quy định. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, sâu ngành, sát cơ sở, sát dân, làm việc có hiệu quả của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát cán bộ, đảng viên.

Thực hiện nghiêm túc việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị. Chủ động tạo nguồn kết nạp đảng viên đảm bảo chất lượng, chú trọng các lĩnh vực, địa bàn còn ít đảng viên, nhất là nữ, trẻ, sinh viên, người lao động trong doanh nghiệp. Phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp 6.500 đảng viên.

Tăng cường đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ theo Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo quy định; quan tâm đào tạo (nhất là đào tạo sau đại học đối với lĩnh vực khoa học kỹ thuật), bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và tiêu chuẩn, chức danh; đẩy mạnh luân chuyển cán bộ các cấp, các ngành; sắp xếp, bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Giải quyết chính sách cán bộ kịp thời, đúng quy định của Đảng và Nhà nước; quan tâm thực hiện chính sách cán bộ cơ sở và thu hút nguồn nhân lực. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Chủ động, kịp thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ một số cơ quan, đơn vị cho phù hợp sau khi sáp nhập. Thực hiện tinh giản biên chế, quản lý chặt chẽ việc sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị gắn với vị trí việc làm.

Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Phối hợp, nắm chắc diễn biến tình hình chính trị nội bộ; có giải pháp phòng ngừa nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nâng cao ý thức bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

7.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra cấp trên với cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Tập trung thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, phải tuân thủ phương châm, phương pháp và quan điểm kiểm tra của Đảng, góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đưa nghị quyết, chỉ thị của Đảng đi vào cuộc sống.

Chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Ủy ban Kiểm tra với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; phân công các thành viên cấp ủy phụ trách và tiến hành kiểm tra, giám sát theo chức trách, nhiệm vụ được giao một cách quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh.

Giải quyết kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức đảng, đảng viên đúng quy định; xử lý kiên quyết, đồng bộ, nghiêm minh, đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy bảo đảm hoạt động nền nếp, hiệu lực, hiệu quả; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Ủy ban Kiểm tra các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ và kỹ năng công tác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt việc chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành đảng bộ các cấp.

7.4. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

Chú trọng đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành của cấp ủy theo hướng nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả; thường xuyên bám sát Quy chế làm việc, đề cao tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và những vấn đề bức xúc, cấp bách mới phát sinh, kết hợp với thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để phát triển toàn diện, ổn định và bền vững.

.
.
.