Thứ Sáu, 19/09/2014, 07:11 (GMT+7)
.

Phê duyệt quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng ĐBSCL đến năm 2020

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vừa có Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS về phê duyệt quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2020.

Theo đó, đến năm 2020, diện tích mặt nước nuôi cá tra đạt 7.600 - 7.800 ha, sản lượng cá tra nuôi 1,8 - 1,9 triệu tấn; tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đạt 15 - 20%; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,6 - 3 tỷ USD.

Dây chuyền chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu.
Dây chuyền chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu.

Vùng sản xuất cá bột nòng cốt do Trung tâm giống thủy sản của tỉnh và các trại sản xuất giống cá tra ở Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang và Vĩnh Long thực hiện, với mục tiêu đến năm 2015 đáp ứng 3 tỷ con giống, đến năm 2020 là 3,5 tỷ con. Nâng cấp và đầu tư các Trung tâm giống quốc gia ở ĐBSCL nhằm nghiên cứu chọn tạo giống cá tra mới có chất lượng cao, kháng bệnh, kiểm soát được chất lượng con giống cá tra.

Vùng nuôi cá tra thương phẩm gồm các vùng đất bãi bồi, cù lao, đất ven sông có lưu lượng dòng chảy và sức tải môi trường lớn. Tại Tiền Giang, quy hoạch vùng nuôi tập trung tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành và Chợ Gạo.

Xây dựng các vùng nuôi an toàn, đảm bảo các quy trình nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc các chứng chỉ quốc tế phù hợp thị trường. Nghiên cứu phát triển thức ăn công nghiệp có chất lượng cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, giảm chi phí sản xuất thức ăn thủy và giá thành sản xuất.

Trong giai đoạn 2015 - 2016, không nâng tổng công suất chế biến cá tra phi lê đông lạnh, tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị trong các nhà máy hiện có.

Tùy theo nhu cầu thị trường, từ 2017 - 2020 có thể đầu tư thêm các cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng cá tra; không đầu tư phát triển thêm cơ sở chế biến sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh. Đưa hiệu suất sử dụng thiết bị chế biến đạt 80 - 90%; tỷ trọng sản phẩm cá tra chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đạt 15 - 20%.

Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị cá tra, thực hiện việc cấp mã số ao nuôi, áp dụng đăng ký nuôi cá tra thương phẩm, hợp đồng thu mua cá nguyên liệu với người nuôi và xác nhận hợp đồng xuất khẩu nhằm đảm bảo sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch và thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.

Trên lĩnh vực thị trường và xúc tiến thương mại, giữ vững và phát triển thị phần xuất khẩu tại các thị trường truyền thống (EU, Mỹ), đặc biệt quan tâm đầu tư nghiên cứu, sản xuất các loại sản phẩm giá trị gia tăng phù hợp với sức mua, thị hiếu theo đặc thù các thị trường này.

Nghiên cứu mở trung tâm đầu mối phân phối, bán đấu giá sản phẩm cá tra tại các thị trường tiêu thụ rộng lớn để thuận lợi trong việc phân phối sản phẩm và tránh bán phá giá của các doanh nghiệp.

UBND các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL tổ chức rà soát, lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến tại địa phương phù hợp với quy hoạch vùng đến năm 2020. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Quyết định có hiệu lực từ ngày 11-9-2014, thay thế Quyết định số 102/2008/QĐ-BNN ngày 17-1-2008.

VÂN ANH

.
.
.