Thứ Ba, 19/10/2021, 17:06 (GMT+7)
.

Tiền Giang: Ban hành Kế hoạch Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 cấp độ 2

Ngày 17-10-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch 295 Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 cấp độ 2 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.  Báo Ấp Bắc đện tử trân trọng đăng toàn văn kế hoạch này.

KẾ HOẠCH
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 cấp độ 2
trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang 

Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ, tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 2 - nguy cơ trung bình.

Căn cứ tình hình dịch bệnh tại tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 ở cấp độ 2, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử vong do Covid-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, phấn đấu trong năm 2021 đưa toàn tỉnh chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể.

- Trong khi tỷ lệ bao phủ vắc xin đang được đẩy nhanh nhưng chưa đạt độ bao phủ toàn dân và các loại thuốc điều trị Covid-19 đang được phát triển, đưa vào sử dụng nhưng chưa có thuốc đặc trị; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở lại tình trạng bình thường mới.

2. Mục tiêu cụ thể kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 ở cấp độ 2

- Không để dịch lên cấp độ 3; đến ngày 01/12/2021 đạt và duy trì cấp độ 1 (bình thường mới)

- Số mắc mới (F0) trung bình tuần ít hơn 420, trung bình/ngày ít hơn 60

- Số mắc mới tại cộng đồng/100.000 dân/tuần ≤ 20.

- Số tử vong/tổng số mắc mới < 2%.

- Tiêm vắc xin: Đến ngày 30/11/2021, tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ 02 liều, tối thiểu 80% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều.

+ Tiêm vắc xin sớm nhất, nhanh nhất cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp và theo tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế.

II. QUAN ĐIỂM

1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của đất nước, của địa phương; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.

2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến cơ sở, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.

3. Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an,...; huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.

4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.

III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH

1. Phân loại cấp độ dịch

- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.

- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.

- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.

- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.

2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch

a) Quy mô đánh giá: Đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (ấp, khu phố, xã, phường, thị trấn …) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.

b) Sở Y tế chịu trách nhiệm đánh giá và ban hành Quyết định công bố cấp độ dịch của địa bàn các cấp và vùng cách ly y tế.

c) Thời gian đánh giá: Cập nhật đánh giá hàng tuần theo kết quả công bố cấp độ nguy cơ của Sở Y tế. 

3. Các tiêu chí đánh giá cấp độ dịch ở cấp độ 2

* Các tiêu chí

- Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.

- Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.

- Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.

* Yêu cầu với các tiêu chí:

3.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (1).

Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được đánh giá theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới ở mức 2 là 20 - <50 ca/tuần.

3.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng Covid-19 (2).

a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng Covid-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).

b) Trong tháng 10/2021, tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19. Từ tháng 11/2021, tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng Covid-19.

3.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến

a) Sở Y tế có kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc (bao gồm cả y tế tư nhân), sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 2; trong các kế hoạch phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung (Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị Covid-19 và kế hoạch bảo đảm số giường ICU tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc tỉnh, thành phố (bao gồm cả y tế tư nhân) theo quy định tại Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ Y tế và Quyết định số 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 của Bộ Y tế).

b) Các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế cấp xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp, kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

4. Điều chỉnh cấp độ dịch

- Trường hợp không đạt được Tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.

- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại Tiêu chí 2.

5. Căn cứ tình hình thực tiễn về diễn biến dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế (mật độ dân cư, điều kiện kinh tế, xã hội, ...), khả năng ứng phó, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các tiêu chí, cấp độ dịch cho phù hợp, đảm bảo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ.

IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ 2

1. Các biện pháp chuyên môn về y tế

1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch Covid-19

- Xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 theo cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.

- Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.

- Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc Covid-19:

+ Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm sóc, điều trị người mắc Covid-19 (F0), đặc biệt là kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.

+ Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.

+ Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị Covid-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

1.2. Xét nghiệm

- Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.

+ Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở…

+ Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị…; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người…) như: lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)…

+ Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm Covid-19 cao.

- Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.

- Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).

- Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.

- Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.

1.3. Cách ly y tế

- Đối với người đến/về từ địa bàn có dịch cấp độ 3, cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế: thực hiện theo Công văn số 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối với những người tham gia các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: thực hiện theo Công văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối với lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch: thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối tượng tiếp xúc gần với ca bệnh (F1) và người nhập cảnh thực hiện cách ly y tế 14 ngày (trừ trường hợp người nhập cảnh vào làm việc dưới 14 ngày và các trường hợp nhập cảnh cách ly theo quy định khác của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 và của Bộ Y tế); người nhập cảnh đã tiêm 02 mũi vắc xin thì cách ly 7 ngày; người ở cùng nhà với F1 được cách ly cùng với F1 tại nhà; người trực tiếp chăm sóc, hỗ trợ F1 được cách ly cùng với F1 tại nhà; những người đang cách ly tập trung đủ 07 ngày, có kết quả xét nghiệm PCR ngày thứ 7 âm tính mới được chuyển về cách ly tại nhà: thực hiện theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối với người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng, thực hiện theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối với trẻ em dưới 16 tuổi là người Việt Nam, có tiếp xúc gần với trường hợp mắc Covid-19: thực hiện theo Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

- Đối với người tiếp xúc gần (F1), người đi/về/qua các vùng của quốc gia đang có dịch Covid-19: thực hiện theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch Covid-19 (phụ lục).

- Đối với cách ly y tế tại nhà cho người tiếp xúc gần: thực hiện theo Công văn số 5152/BYT-MT ngày 27/6/2021 và Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế (phụ lục).

1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19

- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng Covid-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.

- Tiêm vắc xin sớm nhất, nhanh nhất cho trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi theo lộ trình từ lứa tuổi cao đến thấp (tiêm trước cho lứa tuổi từ 16 đến dưới 18 tuổi và hạ dần độ tuổi) theo tiến độ cung ứng vắc xin của Bộ Y tế. Sở Y tế phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, lập danh sách tiêm cho trẻ trong độ tuổi đi học từ lớp 6 đến hết lớp 12. Đối với trẻ thuộc lứa tuổi này không đi học thì phối hợp với chính quyền địa phương để lập danh sách. Tổ chức tiêm theo hình thức chiến dịch tại các cơ sở tiêm chủng cố định, tại điểm tiêm lưu động và trường học (đối với các địa bàn tổ chức được học tập trung tại trường). Tuyên truyền, vận động để người dân đưa trẻ từ 12 đến dưới 18 tuổi đủ điều kiện tiêm chủng tích cực tham gia tiêm chủng kịp thời và đầy đủ (theo Công văn số 8688/BYT-DP ngày 14/10/2021 của Bộ Y tế).

1.5. Điều trị người nhiễm

- Thiết lập cơ sở thu dung, điều trị và kế hoạch bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 2.

- Thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra.

- Điều trị người nhiễm thực hiện theo Quyết định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 (phụ lục).

- Quản lý, theo dõi, điều trị người nhiễm (F0) tại nhà, thực hiện theo Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế, Hướng dẫn tạm thời về quản lý người nhiễm Covid-19 tại nhà (phụ lục).

2. Đối với tchức, cơ quan, doanh nghiệp

2.1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời

- Hội họp, tập huấn, hội thảo; hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hội chợ, triển lãm; đám cưới…: Được phép hoạt động, nhưng không quá 30 người trong cùng một thời điểm. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K.

- Riêng tổ chức tang lễ thực hiện theo Quyết định số 2232/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về việc hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại lễ tang. Số lượng người tham dự cùng thời điểm không quá 30 người, những người tham dự lễ tang phải tuân thủ nghiêm 5K. Thời gian tổ chức lễ tang không quá 48 giờ kể từ khi tử vong. Địa điểm tổ chức lễ tang đảm bảo thông thoáng, tăng cường thông khí, hạn chế sử dụng điều hòa.

2.2. Vận tải hàng hóa; vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa

Được phép hoạt động nhưng phải đáp ứng các điều kiện, quy định theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K. Giao Sở Giao thông vận tải cập nhật hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải để có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể.

2.3. Vận chuyển hàng hóa bằng xe máy sử dụng công nghệ

Đối với người vận chuyển hàng hóa bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính viễn thông): Được phép hoạt động nhưng phải đáp ứng các điều kiện, quy định theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế, số lượng tham gia lưu thông trong cùng một thời điểm không quá 20 người/01 doanh nghiệp. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K.

2.4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

2.4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng

Được hoạt động, nhưng phải có phương án, kế hoạch hoạt động gắn với công tác phòng, chống dịch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.

2.4.2. Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối, chợ truyền thống

a) Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích

- Được hoạt động, nhưng phải có kế hoạch hoạt động gắn với công tác phòng, chống dịch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định; người quản lý và nhân viên phải được tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phòng Covid-19 đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng.

- Số lượng người mua, bán trong cùng thời điểm không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K; phải đảm bảo kiểm soát mật độ người tham gia tại địa điểm kinh doanh theo các quy định phòng, chống dịch.

b) Chợ đầu mối, chợ truyền thống

- Được hoạt động, nhưng người lao động (nhân viên đơn vị quản lý chợ, tiểu thương, người làm việc tại chợ) phải được tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phòng Covid-19 đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng.

- Phải có kế hoạch hoạt động gắn với công tác phòng, chống dịch được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.

c) Chợ cá, cảng cá

- Được hoạt động, nhưng phải có kế hoạch hoạt động gắn với công tác phòng, chống dịch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định; người quản lý và nhân viên phải được tiêm ít nhất 01 mũi vắc xin phòng Covid-19 đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng.

- Số lượng người mua, bán trong cùng thời điểm không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K; phải đảm bảo kiểm soát mật độ người tham gia theo các quy định phòng, chống dịch.

2.4.3. Nhà hàng, quán ăn, quán giải khát

Được hoạt động, nhưng người bán hàng, nhân viên phục vụ, người đến ăn, uống tại nhà hàng, quán ăn, quán giải khát phải đảm bảo được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng Covid-19 đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng; thực hiện giãn cách và phòng, chống dịch, bố trí chỗ ngồi phù hợp đảm bảo giãn cách; khoảng cách giữa bàn với bàn tối thiểu 02m hoặc có vách ngăn; tối đa phục vụ không quá 50% công suất đối với nhà hàng và không quá 20 người đối với quán ăn, quán giải khát; khuyến khích bán hàng mang đi. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K.

2.4.4. Các cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao

- Đối với vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, xông hơi, internet, trò chơi điện tử, câu lạc bộ khiêu vũ, các tụ điểm hát với nhau, câu lạc bộ bida: Tiếp tục tạm dừng các hoạt động này cho đến khi có thông báo mới.

- Đối với phòng tập thể hình, yoga, hồ bơi, bóng đá, bóng chuyền…: Được hoạt động, người tham gia phải được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng Covid-19 đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng, cùng thời điểm hoạt động không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ 5K. Chủ cơ sở phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.

- Làm tóc, cắt tóc, làm đẹp, phẫu thuật thẩm mỹ, vật lý trị liệu…: Được hoạt động, nhưng cùng thời điểm không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ 5K. Chủ cơ sở phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.

2.4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo

Được hoạt động, người tham gia phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: (1) Đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng Covid-19, (2) Đã khỏi bệnh Covid-19 không quá 6 tháng. Người hoạt động phải tuân thủ nghiêm 5K.

2.5. Hoạt động giáo dục, đào tạo

Từ nay cho đến khi có thông báo mới, tiếp tục thực hiện dạy và học trực tuyến kết hợp với dạy học trên truyền hình cho học sinh phổ thông và giáo dục thường xuyên; học viên trường nghề, sinh viên cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh tiếp tục học trực tuyến.

2.6. Hoạt động cơ quan, công sở

Hoạt động bình thường, nhưng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 6666/BYT-MT ngày 16/8/2021 về Hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 tại cơ quan, đơn vị.

2.7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự

Được hoạt động, nhưng phải đảm bảo không quá 20 người trong cùng một thời điểm. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K, giữ khoảng cách tối thiểu 01m.

2.8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao

2.8.1. Cơ sở nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch

Hoạt động không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K. Chủ cơ sở phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2.8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim; cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao

- Hoạt động không quá 50% công suất. Người tham gia phải tuân thủ nghiêm 5K. Nhân viên và người lao động phải được tiêm đủ 02 mũi vắc xin đã qua 14 ngày hoặc F0 đã điều trị khỏi bệnh không quá 6 tháng. Chủ cơ sở phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người tham quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới) và theo hướng dẫn hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đối với các hội thi, hội diễn, hội thao, các giải thể thao truyền thống: Tạm dừng cho đến khi có thông báo mới.

2.9. Ứng dụng công nghệ thông tin

2.9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm Covid-19, kết quả điều trị Covid-19: thực hiện kịp thời, đầy đủ.

2.9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR: thực hiện kịp thời, đầy đủ. Chủ cơ sở, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm tạo mã QR địa điểm trên ứng dụng VNEID, in dán mã QR và yêu cầu người lao động, khách hàng quét mã khi vào/ra cơ sở, địa điểm kinh doanh để quản lý thông tin.

3. Đối với người dân

- Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động, linh hoạt, động viên người thân, gia đình tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và sống an toàn phòng, chống dịch Covid-19.

- Thực hiện nghiêm 5K (Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Khai báo y tế - Không tụ tập đông người), đặc biệt là khi tham gia các hoạt động tập trung đông người.

- Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin (như: ứng dụng PC-Covid, ứng dụng VNEID, ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử…) để khai báo y tế quét mã QR khi đến các điểm có dán mã, đăng ký tiêm chủng vắc-xin, khám, chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh).

- Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Điều trị tại nhà đối với người nhiễm Covid-19: theo hướng dẫn của ngành Y tế và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm Covid-19.

4. Việc đi lại của người dân

Đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3 thì phải có kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh âm tính còn giá trị trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu hoặc kết quả xét nghiệm Realtime RT-PCR âm tính còn giá trị trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu (theo quy định tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế).

Đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 1, cấp độ 2 thì không yêu cầu kết quả xét nghiệm âm tính; trường hợp không chứng minh được mình đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 1, cấp độ 2 thì phải có kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh âm tính còn giá trị trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu hoặc kết quả xét nghiệm Realtime RT-PCR âm tính còn giá trị trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu.

4.1. Kiểm soát người đến/về tỉnh Tiền Giang

- Đối với người từ địa bàn đang có dịch (vừa nêu trên) đến/về tỉnh Tiền Giang để lưu trú thì thực hiện việc cách ly, xét nghiệm, giám sát, theo dõi như sau:

+ Đối với người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin (có chứng nhận tiêm chủng đủ liều) đã qua 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 hoặc giấy ra viện không quá 6 tháng tính đến thời điểm đến/về địa phương):

Khi đến nơi, thực hiện cách ly, tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong 7 ngày và thực hiện nghiêm 5K; nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở… thì phải thông báo ngay cho cơ quan y tế hoặc chính quyền địa phương và xét nghiệm theo quy định.

+ Đối với người tiêm 01 liều vắc xin:

Khi đến nơi, thực hiện cách ly tại nhà 7 ngày, nếu xét thấy việc cách ly tại nhà không đảm bảo điều kiện, yêu cầu cách ly và công tác phòng, chống dịch theo quy định thì thực hiện cách ly tập trung 7 ngày; xét nghiệm ngày 1 bằng xét nghiệm kháng nguyên nhanh mẫu đơn hoặc gộp, ngày 7 bằng RT-PCR mẫu đơn hoặc RT-PCR gộp. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý như người nhiễm. Nếu ngày 7 xét nghiệm RT-PCR âm tính thì kết thúc việc cách ly và tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà thêm 7 ngày. Đối với các trường hợp có triệu chứng sẽ được lấy mẫu RT-PCR đơn.

+ Đối với người chưa tiêm vắc xin:

Khi đến nơi, thực hiện cách ly tập trung 14 ngày; xét nghiệm ngày 1, ngày 3 bằng xét nghiệm kháng nguyên nhanh mẫu đơn hoặc gộp, ngày 7 bằng RT-PCR mẫu gộp, ngày 14 bằng RT-PCR mẫu đơn hoặc RT-PCR gộp. Nếu kết quả xét nghiệm dương tính thì xử lý như người nhiễm. Nếu âm tính thì kết thúc cách ly tập trung, tiếp tục tự theo dõi sức khỏe tại nhà thêm 14 ngày. Đối với các trường hợp có triệu chứng sẽ được lấy mẫu RT-PCR đơn.

Toàn bộ chi phí trong quá trình cách ly tập trung và chi phí xét nghiệm (đối với cách ly tại nhà) do cá nhân tự chi trả.

- Trường hợp người ngoài tỉnh từ địa bàn đang có dịch (vừa nêu trên) đến/về tỉnh Tiền Giang trong ngày hoặc người Tiền Giang đi ra khỏi tỉnh đến các địa bàn đang có dịch và quay về tỉnh trong ngày thì phải khai báo với chính quyền địa phương nơi đến/về (Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc, thực hiện nghiêm yêu cầu 5K và các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo quy định.

4.2. Kiểm soát người di chuyển ra khỏi tỉnh Tiền Giang

- Khuyến khích người dân hạn chế việc di chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh đến các tỉnh, thành phố khác. Trường hợp di chuyển phải chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của các tỉnh, thành phố nơi đến và phải thực hiện nghiêm 5K.

- Trường hợp địa phương nơi đến yêu cầu phải có văn bản xác nhận của chính quyền địa phương nơi đi thì người dân liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang sinh sống, lưu trú hoặc cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu của địa phương nơi đến để được xác nhận theo quy định.

4.3. Kiểm soát đi lại trong nội bộ tỉnh

- Người dân đi/về từ địa bàn cấp độ 1, cấp độ 2: không hạn chế.

- Người dân từ địa bàn cấp độ 3 đến các địa bàn khác:

+ Đối với người đã tiêm vắc xin (ít nhất 01 liều, có chứng nhận tiêm chủng) đã qua 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 hoặc giấy ra viện không quá 6 tháng): Được phép đi lại, không yêu cầu kết quả xét nghiệm.

+ Đối với người chưa tiêm vắc xin: Được đi đến các vùng khác nhưng phải có kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh âm tính còn giá trị trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu hoặc có kết quả xét nghiệm Realtime RT-PCR âm tính còn giá trị trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu; khi đến nơi phải tự theo dõi sức khỏe trong 7 ngày.

- Người dân từ địa bàn cấp độ 4 đến các địa bàn khác:

+ Đối với người đã tiêm đủ 02 liều vắc xin (có chứng nhận tiêm chủng đủ liều) đã qua 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh Covid-19 (có giấy xác nhận khỏi bệnh Covid-19 hoặc giấy ra viện không quá 6 tháng): Được đi đến các vùng khác nhưng phải có kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh âm tính còn giá trị trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu hoặc có kết quả xét nghiệm Realtime RT-PCR âm tính còn giá trị trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu; khi đến nơi phải tự theo dõi sức khỏe trong 7 ngày.

+ Đối với người đã tiêm 01 liều vắc xin hoặc chưa tiêm vắc xin: không được di chuyển khỏi nơi cư trú, trừ trường hợp cấp thiết (như: cấp cứu, đi khám, chữa bệnh theo giấy chuyển viện của bệnh viện, đưa đón người bệnh hiểm nghèo, con nhỏ, phụ nữ mang thai, một số trường hợp cấp bách khác…) và phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

- Cập nhật hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, có văn bản hướng dẫn cụ thể thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 để các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng.

- Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách cho các địa phương.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật thông tin, dữ liệu về tình hình bệnh để đánh giá, xác định cấp độ dịch của từng địa phương và của toàn tỉnh.

- Công bố, cập nhật cấp độ dịch tại địa bàn các cấp và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các tiêu chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch, độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai.

- Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của tỉnh được quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế, đảm bảo kịp thời, đầy đủ và hiệu quả.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Tiếp tục huy động bộ đội thường trực, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an, Y tế và các địa phương thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch trên địa bàn. Tăng cường lực lượng hỗ trợ các địa phương về công tác cách ly, các chốt kiểm soát phòng, chống dịch ở địa bàn giáp ranh.

- Theo dõi tình hình hoạt động tại các khu cách ly y tế tập trung, bảo đảm đầy đủ chế độ, tiêu chuẩn, cơ sở vật chất, doanh trại, doanh cụ, nhu yếu phẩm,… kể cả trong và ngoài doanh trại quân đội, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề phát sinh mới có liên quan.

4. Công an tỉnh

- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu cách ly, khu điều trị bệnh nhân Covid-19.

- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình, tham mưu, đề xuất xử lý các vấn đề mới phát sinh, kiểm soát tốt tình hình không để bị động bất ngờ, kịp thời điều tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về phòng, chống dịch.

- Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng liên quan:

+ Thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm soát phòng, chống dịch, các tổ (đội) tuần tra kiểm soát phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.

+ Thực hiện công tác truy vết các trường hợp tiếp xúc gần với các ca nhiễm, ca nghi nhiễm trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất việc sử dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ sở, địa điểm kinh doanh tạo mã QR địa điểm để quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người.

- Báo cáo xin ý kiến Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, đề nghị các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch Covid-19.

- Phối hợp Công an tỉnh thống nhất việc sử dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì tham mưu việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do Covid-19.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.

7. Sở Ngoại vụ

Hỗ trợ chuyên gia nước ngoài, người Viêt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi nước ngoài bị kẹt lại ở các nước nhập cảnh vào Việt Nam để đến tỉnh làm việc hoặc cư trú tại tỉnh theo nguyện vọng, cũng như hỗ trợ bảo hộ công dân, lãnh sự đối với người nước ngoài, Việt kiều khi bị nhiễm bệnh.

8. Sở Công Thương

- Chỉ đạo công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới.

- Chủ động kết nối tiêu thụ các nông sản đến kỳ thu hoạch và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.

10. Sở Giao thông vận tải

- Hướng dẫn các hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

- Rà soát hướng dẫn, kế hoạch hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

11. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn về các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

- Cập nhật yêu cầu đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 và lây nhiễm trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch nhà ở cho công nhân các khu, cụm công nghiệp...

12. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch Covid-19.

- Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19.

13. Sở Tài chính

Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện phòng, chống dịch Covid-19; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chính sách xã hội hóa, hợp tác công tư cho phòng, chống dịch.

14. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

15. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.

16. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Y tế rà soát hướng dẫn phòng, chống dịch Covid-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch Covid-19 tại từng địa phương. Căn cứ vào diễn biến dịch bệnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc dạy và học trực tiếp, đảm bảo an toàn phòng, chống dịch.

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi.

17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Rà soát, hướng dẫn thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.

18. Sở Khoa học và Công nghệ

Huy động các nhà khoa học, chuyên gia nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19; tăng cường công tác nghiên cứu, triển khai các chương trình nghiên cứu, nhiệm vụ khoa học công nghệ về vắc xin, sinh phẩm, thiết bị,... phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19.

19. Sở Tư pháp

- Phối hợp các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong ban hành các quyết sách, chỉ đạo thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; rà soát các vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

20. Sở Nội vụ

- Rà soát hướng dẫn hoạt động của các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19;

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch Covid-19, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi kinh tế.

21. Thanh tra tỉnh

Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch Covid-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Tiền Giang

Đề xuất các giải pháp về tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, không tiếp xúc trực tiếp.

23. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, đề nghị Báo Ấp Bắc

Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch Covid-19 theo Kế hoạch này. Phản ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế, xã hội, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.

24. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh

- Phối hợp với các cấp chính quyền vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch bệnh; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.

- Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.

25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn quản lý với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.

- Thực hiện các hướng dẫn của Sở Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.

- Cập nhật các thông tin, dữ liệu phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng.

- Có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ôxy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra (Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.

- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể trên địa bàn quản lý và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm, tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.

- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài cụm công nghiệp, khu công nghiệp thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.

- Thẩm định, ký văn bản chấp thuận, xác nhận (hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ký văn bản chấp thuận, xác nhận) cho người dân trên địa bàn quản lý được di chuyển đến các tỉnh, thành phố khác và ngược lại theo đề nghị của người dân và theo quy định, hướng dẫn của tỉnh, thành phố nơi người dân đến (trong trường hợp cần phải có văn bản chấp thuận, xác nhận). Quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy đủ các biện pháp y tế về xét nghiệm, cách ly y tế... đối với người đến/về địa bàn quản lý theo đúng quy định.

- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động, thường xuyên rà soát, cập nhật đánh giá, xác định cấp độ dịch của từng địa phương trên địa bàn và xác định các biện pháp áp dụng tương ứng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế) trước khi triển khai.

VI. ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG

1. Kế hoạch này được áp dụng thống nhất toàn tỉnh kể từ ngày ký ban hành. Các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã… đã ban hành trước đây không còn phù hợp với các nội dung quy định tại kế hoạch này thì không còn hiệu lực áp dụng.

2. Tạm thời không áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ và các Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn huyện, thành phố, thị xã cao hơn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Y tế để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Mặc dù tỉnh đang ở cấp độ 2, sẽ xuống cấp độ 1; tuy nhiên, để chủ động phòng, chống dịch, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế và các sở, ngành tỉnh xây dựng biện pháp áp dụng theo cấp độ 1, cấp độ 3 và cấp độ 4 để kịp thời bổ sung vào kế hoạch này nhằm sẵn sàng khi tình huống xảy ra.

Trên đây là Kế hoạch “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có quy định, hướng dẫn mới từ Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.


[1] Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần + Số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;

[2] Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).

 

.
.
.