.

Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2025

Cập nhật: 12:08, 19/12/2024 (GMT+7)

NGHỊ QUYẾT

Về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;

Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về dự toán ngân sách năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2025, giao dự toán, kế hoạch đầu tư công từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn ngân sách trung ương;

Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Xét Tờ trình số 433/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 502/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 của tỉnh Tiền Giang như sau:

1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2025 là 10.590 tỷ đồng, bằng 120,33% dự toán năm 2024 và bằng 93,02% so với ước thực hiện năm 2024. Bao gồm:

- Thu nội địa: 10.270 tỷ đồng. Trong đó:

+ Thu tiền sử dụng đất: 950 tỷ đồng;

+ Thu xổ số kiến thiết: 2.050 tỷ đồng.

- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 320 tỷ đồng.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2025 là 10.590 tỷ đồng được phân theo khu vực thu như sau:

- Khu vực tỉnh thu: 8.131,500 tỷ đồng;

- Khu vực huyện, xã thu: 2.458,500 tỷ đồng.

2. Thu, chi ngân sách địa phương

a) Thu ngân sách địa phương

Tổng nguồn thu ngân sách địa phương năm 2025 là 17.444,407 tỷ đồng. Bao gồm:

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp: 9.534,390 tỷ đồng.

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 6.573,808 tỷ đồng.

+ Thu bổ sung cân đối ngân sách: 2.819,782 tỷ đồng.

+ Thu bổ sung có mục tiêu: 3.754,026 tỷ đồng.

- Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách địa phương năm 2024 sang năm 2025 để thực hiện chính sách cải cách tiền lương theo quy định hiện hành: 1.336,209 tỷ đồng.

b) Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 là 17.443,707 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương: 14.423,461 tỷ đồng. Bao gồm: 

+ Chi đầu tư phát triển: 3.653,180 tỷ đồng.

+ Chi thường xuyên: 10.495,273 tỷ đồng, trong đó:

Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 4.795,431 tỷ đồng;

Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: 37,309 tỷ đồng;

+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1 tỷ đồng.

+ Dự phòng ngân sách: 273,808 tỷ đồng.

+ Chi trả nợ lãi vay: 0,200 tỷ đồng.

- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu: 3.020,246 tỷ đồng. Bao gồm:

+ Vốn đầu tư để thực hiện các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: 2.707,043 tỷ đồng;

+ Vốn sự nghiệp để thực hiện các chính sách theo quy định và một số chương trình mục tiêu: 119,612 tỷ đồng;

+ Chi các Chương trình mục tiêu quốc gia: 193,591 tỷ đồng. Bao gồm:

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 190,492 tỷ đồng;

 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 3,099 tỷ đồng.

Với tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 là 17.443,707 tỷ đồng, phân theo khu vực chi như sau:

- Cấp tỉnh chi: 8.323,764 tỷ đồng;

- Cấp huyện và xã chi: 9.119,943 tỷ đồng.

c) Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài
Tổng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài là 17,680 tỷ đồng.

3. Bội thu ngân sách địa phương

Tổng số bội thu ngân sách địa phương năm 2025 là 0,700 tỷ đồng.

4. Chi trả nợ gốc của ngân sách địa phương

Tổng số chi trả nợ gốc năm 2025 là 0,700 tỷ đồng, được sử dụng từ nguồn bội thu ngân sách địa phương năm 2025 là 0,700 tỷ đồng.

5. Tổng mức vay của ngân sách địa phương

Tổng mức vay trong năm là 0 tỷ đồng. 

6. Biện pháp thực hiện dự toán ngân sách năm 2025

Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2025, cần quán triệt sâu sắc các định hướng, chủ trương theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong đó, tập trung tổ chức thực hiện 09 nhiệm vụ, cụ thể như sau:

a) Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế đến người dân và cộng đồng doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tự giác chấp hành, thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách, pháp luật về thuế bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa bàn, đối tượng nộp thuế; tích cực vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và Nhân dân tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nhất là pháp luật về thuế.

Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật nói chung và nhất là chính sách, pháp luật về thuế. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường nắm bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách nhà nước; kịp thời biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân và các địa phương làm tốt công tác thu ngân sách nhà nước.

b) Triển khai các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khôi phục tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiểm soát chặt dịch bệnh, tạo cơ sở quan trọng nuôi dưỡng nguồn thu. Chủ động triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng. Tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách ưu đãi cho sự phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thu hút các doanh nghiệp đến tỉnh đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm mở rộng nguồn thu.

c) Quyết liệt thực hiện các giải pháp tăng thu, phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất để đảm bảo nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng người nộp thuế.

Đồng thời, xác định cụ thể các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý thuế hiệu quả. Tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước, quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và nền kinh tế số.

d) Tăng cường công tác quản lý thu; chống thất thu, chống chuyển giá; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, gian lận, trốn thuế; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế; đảm bảo đúng đối tượng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế. Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một số thủ tục hành chính khác có liên quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký khai thuế cho doanh nghiệp và người dân.

e) Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định để quản lý chi ngân sách theo đúng chế độ quy định; đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.

Chủ động điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, tổ chức chi theo dự toán. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai và giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.

g) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư một cách công khai, minh bạch và đảm bảo tính khả thi. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thực sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí vốn cho từng dự án. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.

h) Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo Đề án 02-ĐA/TU ngày 21-3-2018 của Tỉnh ủy về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Tiền Giang theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập để phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực, tài sản, tài chính của Nhà nước và thu hút các nguồn lực ngoài Nhà nước, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, trên cơ sở tính đúng tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình; hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu, đặt hàng.

i) Đẩy mạnh cải cách hành chính kết hợp chuyển đổi số. Tổ chức công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chi đúng chế độ quy định, đề cao và làm rõ trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khoá X, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua.

P.V


 

.
.
.