Thứ Sáu, 14/12/2012, 15:56 (GMT+7)
.

Nhiều giải pháp hỗ trợ người nuôi tôm

Ảnh minh họa Thái Thiện
Ảnh: Thái Thiện

Tại hội nghị tổng kết vụ nuôi tôm năm 2012 và triển khai kế hoạch nuôi tôm nước lợ năm 2013, được tổ chức ở Bến Tre, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đã đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ người nuôi.

Bộ trưởng Bộ NN & PTNT Cao Đức Phát chỉ đạo Tổng cục Thủy sản ban hành văn bản hướng dẫn nuôi tôm vụ 2013, có tổng hợp ý kiến của các địa phương, nhà khoa học, doanh nghiệp và những người nuôi tôm hiệu quả để phổ biến cho người nuôi tôm nhằm giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

Đồng thời quảng bá những phương pháp nuôi mới để người nuôi tôm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, lợi nhuận khá mà vẫn phát triển bền vững.

Đối với địa phương, Bộ trưởng yêu cầu tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát các mặt: tôm giống (sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài); quản lý vật tư liên quan đến nuôi tôm, đặc biệt là các chế phẩm sinh học.

Bởi vì, thời gian qua có đến 95% chế phẩm sinh học bị phát hiện không đạt chuẩn. Các doanh nghiệp sản xuất chế phẩm sinh học nuôi tôm phải tuân thủ quy định của nhà nước, cung cấp cho nông dân những sản phẩm đảm bảo chất lượng. Đồng thời sẽ xử lý nghiêm, phạt nặng những tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp vật tư nuôi tôm không đảm bảo chất lượng.

Các địa phương cần quan tâm hướng dẫn, quản lý chặt chẽ vùng nuôi, tổ chức cho nông dân cùng tham gia quản lý vùng nuôi; rà soát lại công tác quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, qua đó bổ sung, tăng cường cán bộ thú y thủy sản. Bộ trưởng lưu ý các địa phương triển khai tốt bảo hiểm nông nghiệp, hỗ trợ kịp thời cho bà con nuôi tôm khi dịch bệnh xảy ra.

Năm 2012 có 30 tỉnh, thành thả nuôi tôm nước lợ, diện tích trên 657.500 ha, trong đó đồng bằng sông Cửu Long chiếm 90% diện tích và 75,2% sản lượng. Tuy nhiên, năm qua có hơn 100.700 ha tôm nước lợ bị dịch bệnh, phổ biến là các bệnh hoại tử gan, đốm trắng, đầu vàng… gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng và giá trị xuất khẩu.

(Theo dangcongsan)

.
.
.