.

Đái tháo đường - căn bệnh nguy hiểm đe dọa sức khỏe người cao tuổi

Cập nhật: 09:20, 27/11/2023 (GMT+7)

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất của người cao tuổi (NCT). Căn bệnh này đang tăng nhanh trong cộng đồng và gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người, nhất là với NCT. Nếu không được điều trị tốt và kịp thời, thì bệnh nhân ĐTĐ sẽ bị những biến chứng nặng nề và có thể dẫn đến tử vong.

NCT cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe để tầm soát bệnh, trong đó có bệnh ĐTĐ.
NCT cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe để tầm soát bệnh, trong đó có bệnh ĐTĐ.

CĂN BỆNH TIẾN TRIỂN ÂM THẦM

Theo Bác sĩ Chuyên khoa II Lê Thúy Phượng, Trưởng khoa Nội A, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang, bệnh ĐTĐ có 2 tuýp chính: ĐTĐ tuýp 1 là bệnh tự miễn. Cơ thể không thể sản sinh ra lượng insulin nữa, do vậy glucose không thể ra khỏi máu; đồng thời, các tế bào không nạp được lượng glucose cần thiết để cung cấp cho cơ thể một cách thích hợp.

ĐTĐ tuýp 2 là bệnh phổ biến hơn và thường phát triển theo thời gian, thường xảy ra âm thầm. Khi bệnh có biểu hiện rõ thì bệnh đã có biến chứng đe dọa tính mạng. Bên cạnh đó, ĐTĐ tuýp 2 còn là nguyên nhân hàng đầu gây ra các biến chứng tử vong do bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tổn thương võng mạc mắt gây mù, suy thận…

Dấu hiệu nhận biết bệnh ĐTĐ là khát nước nhiều, đi tiểu nhiều hơn bình thường, mệt mỏi, mắt nhìn mờ, có các vết nứt trên da hoặc vết thương lâu lành, thường xuyên có các nhiễm trùng (đường tiểu), sụt cân nhiều…

Những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gồm nhóm người trên 45 tuổi, có tăng huyết áp, rối loạn lipid máu; người trong thời gian mang thai mắc bệnh ĐTĐ; người có tiền sử sinh con trên 4 kg hoặc có cha, mẹ, anh, chị, em ruột bị bệnh ĐTĐ.

Những người trên 45 tuổi có nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 2 cao hơn 4,42 lần so với những người dưới 45 tuổi. Những người có huyết áp tăng, có tiền sử rối loạn lipid máu, có vòng eo lớn sẽ có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao hơn so với những người bình thường.

Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ hiện tại chiếm gần 5,7% dân số, tỷ lệ này đã tăng gấp đôi so với 10 năm trước. Điều đáng quan tâm là tại Việt Nam có tới 63,6% người mắc bệnh ĐTĐ trong cộng đồng không được phát hiện bệnh, trong đó cao nhất ở vùng Tây Nam bộ (72,1%) và thấp nhất là vùng duyên hải miền Trung (56,7%).

Kiến thức của người dân về bệnh ĐTĐ cũng rất hạn chế, có tới hơn 90% người dân có kiến thức rất thấp về yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và có chưa tới 5% người dân có kiến thức tốt về cách phòng tránh cũng như điều trị căn bệnh này. ĐTĐ là bệnh có mối liên hệ chặt chẽ với chế độ ăn uống và lối sống sinh hoạt. Do đó, chế độ dinh dưỡng hợp lý có vai trò rất quan trọng trong điều trị và phòng chống bệnh ĐTĐ.

Đối với bệnh ĐTĐ, ngoài việc phòng ngừa thì việc điều trị ĐTĐ ở NCT cần tuân thủ các nguyên tắc là tránh nguy cơ hạ đường huyết, hay tăng đường huyết, chấp nhận mục tiêu kiểm soát đường huyết tương đối, chăm sóc các biến chứng ĐTĐ, kiểm soát huyết áp, lipid máu đạt mục tiêu; đồng thời, tránh tình trạng mất nước, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng.

Cách tốt nhất để phát hiện bệnh ĐTĐ là thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu. Bệnh ĐTĐ hiện tại dù không thể chữa khỏi nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát và phòng tránh được bằng cách điều chỉnh lối sống, có chế độ dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực.

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG HỢP LÝ

Hiện nay xuất hiện tình trạng người mắc ĐTĐ thường áp dụng chế độ kiêng khem quá mức cho thực đơn hằng ngày, dẫn đến tình trạng cơ thể bị suy nhược do thiếu dinh dưỡng. Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị bệnh ĐTĐ với mục đích nhằm đảm bảo cung cấp đủ, cân bằng cả về số lượng và chất lượng các thành phần dinh dưỡng để có thể điều chỉnh tốt đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn, đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân.

Tháp dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân ĐTĐ.
Tháp dinh dưỡng hợp lý cho bệnh nhân ĐTĐ.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ cần đảm bảo các nguyên tắc: Đủ chất đạm, béo, bột đường, vitamin, muối khoáng với khối lượng hợp lý, không làm tăng đường máu sau bữa ăn và hạ đường máu lúc xa bữa ăn, hạn chế được các rối loạn chuyển hóa. Bên cạnh đó, thực đơn cần phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương, đơn giản, tiện lợi và không quá đắt tiền.

Trong thực đơn hằng ngày nên có nhiều loại thực phẩm để đủ thành phần các chất dinh dưỡng; chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày; nên ăn 3 bữa chính và 1 - 3 bữa phụ; không nên để quá đói cũng không nên ăn quá no để tránh tình trạng hạ đường huyết khi đói hoặc tăng đường huyết sau khi ăn. Đặc biệt là hạn chế thực phẩm gây tăng đường huyết như gạo chà trắng, bánh, kẹo, đường tinh luyện, nước ép trái cây…

Người mắc ĐTĐ nên sử dụng vừa đủ với nhu cầu cơ thể các thực phẩm ít làm tăng đường huyết như cá ít béo, thịt nạc, đậu hũ, rau, củ, quả ít ngọt, sữa ít béo không đường. Hạn chế ăn mặn và các thực phẩm chế biến sẵn như: Mì tôm, chả giò, chả lụa, mỡ động vật, da, nội tạng động vật… Tránh chế biến những món ăn hầm nhừ, xay nhuyễn, chiên, nướng vì kích thước thành phần món ăn càng nhỏ chỉ số làm tăng đường huyết sẽ càng tăng. Đặc biệt, cần uống đủ từ 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày và nên hạn chế uống bia, rượu.

LỢI ÍCH CỦA VIỆC UỐNG ĐỦ NƯỚC

Đối với NCT trung tâm khát không còn nhạy cảm, nếu chờ khát mới uống nước thường sẽ dẫn đến thiếu nước. Đặc biệt thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cơ thể sẽ theo nước ra bên ngoài môi trường qua các lỗ chân lông trên da và qua đường hô hấp. Do đó, NCT càng thiếu nước nhiều hơn, máu trở nên cô đặc hơn làm ảnh hưởng đến sự lưu thông của máu và sự điều hòa nhiệt độ giảm dẫn đến sức đề kháng giảm, các bệnh mạn tính cũng dễ trở nặng…

Uống đủ nước giúp cải thiện chức năng của các cơ quan trong cơ thể vì nước mang các chất dinh dưỡng, các ion, chất khoáng, khí oxy… đến các tế bào, giúp quá trình trao đổi chất ở tế bào diễn ra bình thường. Vì thế, cung cấp đủ nước sẽ giúp các cơ quan trong cơ thể hoạt động hiệu quả, cơ thể sẽ khỏe mạnh, điều chỉnh thích nghi với sự biến đổi của môi trường tốt hơn.

Uống đủ nước còn giúp cải thiện chức năng tiêu hóa và bài tiết. Mọi hoạt động trong cơ thể đều có liên quan đến nước và quá trình tiêu hóa cũng không ngoại lệ. Uống đủ nước giúp cải thiện tình trạng căng thẳng mệt mỏi. Công việc nặng nhọc, căng thẳng khiến cơ thể bị mất một lượng nước lớn. Vì thế, cung cấp đủ nước sẽ mang lại cảm giác khỏe mạnh, hưng phấn hơn, giảm thiểu tình trạng căng thẳng, stress, trí nhớ sẽ tốt hơn.

Theo các nghiên cứu, mỗi ngày con người chúng ta cần cung cấp đủ 1,5 - 2,5 lít nước cho cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau như uống trực tiếp hay thông qua thực phẩm. Có thể tính lượng nước cần bổ sung cho cơ thể người bình thường và không vận động quá nhiều trong ngày như sau: Số kg x 0,03 lít nước = số lượng lít nước cần uống trong 1 ngày.

Ví dụ: 50 kg x 0,03 lít nước = 1,5 lít nước mỗi ngày (bao gồm cả nước canh, sữa, nước ép trái cây). Nếu thời tiết nóng, lao động nặng thì lượng nước cần cung cấp nhiều hơn. Nên uống nước vào buổi sáng sớm khi vừa thức dậy, vì đây là thời điểm cơ thể hấp thụ một cách nhanh chóng và dễ dàng giúp cơ thể cảm thấy tỉnh táo, khỏe mạnh để khởi đầu một ngày làm việc hiệu quả.

Với NCT trung tâm khát không còn nhạy cảm nữa, nên uống nước bất cứ khi nào ngay cả khi không cảm thấy khát. Tuy nhiên, không nên uống một lúc với một lượng nước lớn, mà phải chia thành từng ngụm nhỏ để cơ thể dễ hấp thụ hơn.

Uống đều trong buổi sáng và chiều, không nên uống vào buổi tối, bởi uống nước vào buổi tối sẽ phải đi tiểu đêm gây mất ngủ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe NCT. Uống nước trước và sau bữa ăn khoảng 30 phút để giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn. Tốt nhất là uống nước đun sôi để nguội, nước ép trái cây, nước dừa…

Với những người có bệnh lý về thận thì hạn chế uống nước có nhiều kali và bệnh ĐTĐ thì không uống nước ngọt. NCT không nên uống nước quá lạnh, vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các bộ phận của cơ thể gây ra các bệnh như viêm họng, đầy hơi, khó tiêu…; không lạm dụng rượu, bia và chất kích thích sẽ gây ức chế chức năng của các tế bào bạch cầu, làm giảm sức đề kháng và suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể.

MAI HÀ

.
.
.