.
CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025:

Ngoài thu nhập, còn 6 nhóm dịch vụ cơ bản định vị hộ nghèo

Cập nhật: 16:54, 31/12/2022 (GMT+7)

Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác.

CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO

Ngày 27-1-2021, Chính phủ ban hành Nghị định 27/2021 quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-3-2021. Theo nội dung Nghị định, chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 được chia làm 2 giai đoạn.

Xây dựng nông thôn mới góp phần đáng kể việc cải thiện điều kiện sống của người dân vùng khó khăn.
Xây dựng nông thôn mới góp phần đáng kể việc cải thiện điều kiện sống của người dân vùng khó khăn.

Giai đoạn 1, từ ngày 1-1-2021 đến ngày 31-12-2021, tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định 59/2015 ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ để làm căn cứ đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2021.

Giai đoạn 2: Từ ngày 1-1-2022 đến ngày 31-12-2025, áp dụng chuẩn nghèo đa chiều mới với các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. 6 dịch vụ cơ bản gồm: Việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin. Có 12 chỉ số để đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Việc làm, người phụ thuộc trong hộ gia đình, dinh dưỡng, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

Bên cạnh đó, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 cũng được Nghị định xác định rõ là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

Theo Nghị định này, chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; chuẩn hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn được quy định là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản; chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị được quy định là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Chuẩn hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 1,5 triệu đồng đến 2,25 triệu đồng; chuẩn hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

QUY TRÌNH RÀ SOÁT ĐỊNH VỊ HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO

Điều 4 Quyết định 24/2021 ngày 16-7-2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 gồm 6 bước cụ thể.

Bước 1 thực hiện lập danh sách hộ gia đình cần rà soát. Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với ấp, khu phố (gọi tắt là ấp) và rà soát viên lập danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát và hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Bước 2 là tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình. Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3, tiến hành họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Thành phần cuộc họp gồm Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng ấp (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ ấp, đoàn thể, rà soát viên và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.

Nội dung cuộc họp là lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát bằng hình thức bỏ phiếu. Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định thì quay lại thực hiện lại bước 2, sau đó tổ chức họp dân lại để thống nhất kết quả rà soát. Kết quả cuộc họp được lập thành 2 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân.

Bước 4, tiến hành niêm yết, thông báo công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc trụ sở ấp và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 3 ngày làm việc. Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời gian không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc trụ sở ấp và trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 3 ngày làm việc. Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã về danh sách hộ nghèo, cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát).

Bước 5, Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bản. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Bước 6, Chủ tịch UBND cấp xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện, quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bản và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Theo báo cáo đánh giá tác động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với chuẩn nghèo mới thì cả nước sẽ có khoảng 16,6% hộ dân có thu nhập dưới chuẩn nghèo, tức gần 4,5 triệu hộ dân, tương ứng với trên 17 triệu người. Cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo khoảng 10,83% và 5,77% là hộ cận nghèo, trong số này có khoảng 2% là hộ nghèo “kinh niên” thuộc đối tượng bảo trợ xã hội. 

Kết quả Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2015 cho thấy, cả nước có trên 2,3 triệu hộ nghèo, chiếm 9,88% và trên 1,2 triệu hộ cận nghèo, chiếm 5,22%. Như vậy, so với chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2015 - 2020, việc áp dụng chuẩn nghèo đa chiều mới dự kiến cả nước sẽ tăng khoảng 1,1 triệu hộ nghèo và cận nghèo.
 

HOÀNG HÀ

.
.
.