.

BHXH Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm

Cập nhật: 09:28, 09/04/2021 (GMT+7)

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 43 quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Theo đó, Chính phủ giao Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về Bảo hiểm; chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng CSDLQG về Bảo hiểm…

CSDLQG về Bảo hiểm được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính, nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành...; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. CSDLQG quốc gia về Bảo hiểm bao gồm 9 nhóm thông tin, trong đó các nhóm thông tin về BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là những dữ liệu gốc. Cụ thể 9 nhóm thông tin như sau:

Thứ nhất, dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Thông tin về nhân thân (họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân…).

Thứ hai, thông tin liên hệ của công dân.

Thứ ba, nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình.

Thứ tư, nhóm thông tin về BHXH: Mã số BHXH; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan BHXH quản lý; loại đối tượng BHXH; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng BHXH; mã số thuế.

Thứ năm, nhóm thông tin về BHYT: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 5 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng.

Thứ sáu, nhóm thông tin về BHTN: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng BHTN được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ bảy, nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp…

Thứ tám, nhóm thông tin cơ bản về y tế.

Thứ chín, nhóm thông tin về an sinh xã hội.

CSDLQG về Bảo hiểm được dùng chung cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân như: BHXH Việt Nam; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.

Người lao động tra cứu dữ liệu BHXH, BHYT trên VssID –BHXH số.
Người lao động tra cứu dữ liệu BHXH, BHYT trên VssID –BHXH số.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ CSDLQG về Bảo hiểm qua: Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp. Có quyền trích xuất thông tin của mình trong CSDLQG về Bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của BHXH Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ CSDLQG về Bảo hiểm.

Chính phủ giao BHXH Việt Nam là cơ quan chủ quản CSDLQG về Bảo hiểm, có trách nhiệm chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng CSDLQG về Bảo hiểm.

Nghị định trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác, sử dụng và quản lý CSDLQG về Bảo hiểm để phục vụ công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân. Đồng thời, góp phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng mạnh mẽ CNTT, cung ứng dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực BHXH, là một trong những nền tảng quan trọng trong xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới một Chính phủ kiến tạo, phục vụ, vì lợi ích của người dân và doanh nghiệp.

NGUYỄN VĂN THANH
(Theo TTTT - BHXH VN)

.
.
.