Thứ Tư, 16/09/2015, 08:41 (GMT+7)
.

Dự thảo văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng bộ tỉnh

Ngày 15-9-2015, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy có Công văn 1670-CV/BTGTU gởi các cơ quan báo chí trong tỉnh đề nghị công bố dự thảo văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng bộ tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
 
Báo Ấp Bắc trân trọng giới thiệu bảng tóm tắt dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội X Đảng bộ tỉnh để cán bộ, đảng viên và nhân dân thảo luận, đóng góp ý kiến. Mọi ý kiến đóng góp, quý bạn đọc gửi về địa chỉ: Báo Ấp Bắc số 289, đường Tết Mậu Thân, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; hoặc địa chỉ hộp thư điện tử: baoapbaconline@vnn.vn
 
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO TOÀN DIỆN CỦA ĐẢNG BỘ,
TĂNG CƯỜNG ĐOÀN KẾT, PHÁT HUY DÂN CHỦ, NĂNG ĐỘNG,
SÁNG TẠO, PHẤN ĐẤU ĐƯA TIỀN GIANG TRỞ THÀNH TỈNH
PHÁT TRIỂN TRONG  VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI IX

 
Những năm qua, tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi chậm; chính trị thế giới xuất hiện nhiều yếu tố bất ổn. Kinh tế trong nước duy trì được tốc độ tăng trưởng nhưng còn nhiều khó khăn, những yếu kém vốn có chưa được giải quyết căn bản. Kinh tế - xã hội của tỉnh có phát triển nhưng thiếu bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp; khả năng thích ứng của các ngành kinh tế còn hạn chế; tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn; lực lượng lao động được đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu; công tác cải cách hành chính còn chậm; tình trạng khiếu kiện có lúc gay gắt, kéo dài,… đã tác động đến sự lãnh đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã phát huy lợi thế là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có mối liên kết với thành phố Hồ Chí Minh; có điều kiện phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao; có điều kiện mở rộng khu cụm công nghiệp, khu đô thị mới; có lực lượng lao động dồi dào; đồng thời, phát huy những thành quả và những bài học kinh nghiệm lãnh đạo trong nhiệm kỳ qua. Đây là tiền đề quan trọng để Đảng bộ nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội IX đạt được những kết quả quan trọng. Phần lớn các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với nghị quyết đề ra.

I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT

1/- Về kinh tế, quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, bình quân tăng 11%/năm, đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết đề ra 11-12%), cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2015, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 36% (Nghị quyết 35 - 36,6%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,9% (Nghị quyết 31,2 - 32,6%); khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 31% (Nghị quyết 32,2 - 32,4%); thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua từng năm, đến năm 2015 đạt 2.145 USD (Nghị quyết 2.130 - 2.230 USD).

Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển. Thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng “nâng cao hiệu quả và giá trị sản xuất gắn với thị trường, tăng thu nhập cho người nông dân” đạt được kết quả bước đầu. Nhờ ứng dụng khoa học - kỹ thuật và tăng cường cơ giới hóa nên năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất tăng lên, có sức cạnh tranh. Chăn nuôi phát triển về quy mô, tăng dần theo mô hình kinh tế trang trại, chất lượng đàn vật nuôi được cải thiện. Thủy, hải sản là một trong những ngành mũi nhọn, được đầu tư phát triển về giống nuôi, kỹ thuật; hỗ trợ thiết bị hiện đại phục vụ đánh bắt xa bờ,… Vì vậy, giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - ngư nghiệp đạt 5,7% (Nghị quyết 4,3%).

Sản xuất công nghiệp, xây dựng, mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế, nhưng nhờ ban hành nhiều chính sách kịp thời tháo gỡ cho sản xuất, hỗ trợ thị trường, khuyến khích thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nên vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá. Giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 16,1% (Nghị quyết 16,1 - 18,2%); trong đó giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân 19,2%/năm, xây dựng 4,2%/năm.

Thương mại, dịch vụ có bước phát triển đáng kể. Với chính sách xã hội hóa phù hợp, mạng lưới thương mại với nhiều loại hình hiện đại ở thành thị cùng với mạng lưới chợ ở nông thôn được đầu tư đáp ứng yêu cầu. Các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tín dụng, ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông, du lịch phát triển khá sôi động, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân mở rộng giao dịch, nâng cao chất lượng sống người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được xác định là một trong những khâu đột phá. Nhiều công trình, dự án đầu tư về giao thông, thủy lợi, điện, nước sinh hoạt được đưa vào khai thác, sử dụng; nhất là kết cấu hạ tầng giao thông đã góp phần cải thiện, nâng cấp đáng kể kết cấu hạ tầng và thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Mạng lưới điện được đầu tư đồng bộ bằng nhiều nguồn vốn, nâng dần tỷ lệ hộ dân sử dụng điện qua các năm, đến năm 2015, có 99,98% hộ sử dụng điện. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch sinh hoạt ở khu đô thị đạt 96%, vùng nông thôn đạt 96,5%. Các công trình thủy lợi gắn với ứng phó biến đổi khí hậu được ưu tiên đầu tư, tăng dần hàng năm, góp phần tăng vụ, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển; trong đó, kinh tế tập thể được củng cố; kinh tế dân doanh có bước phát triển mới, đóng vai trò quan trọng trong giải quyết nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy chưa đạt chỉ tiêu đề ra về thu hút đầu tư nhưng tăng khá so với nhiệm kỳ trước.

Tổng vốn huy động đầu tư toàn xã hội trong 5 năm, chiếm 32% so GDP, chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết nhưng đây là mức khá trong bối cảnh khó khăn, đã góp phần đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ đạt một số kết quả tích cực. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường từng bước đi vào nền nếp.
 
2/- Lĩnh vực văn hóa - xã hội có bước phát triển mới. Ngành giáo dục - đào tạo luôn quan tâm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục ở các ngành học, bậc học, phát triển quy mô trường lớp. Kỷ cương, nền nếp trong hoạt động giáo dục được giữ vững, chú trọng bồi dưỡng về đạo đức, nhân cách, lối sống cho học sinh. Chất lượng hoạt động của ngành y tế, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, phòng chống dịch bệnh được triển khai có kết quả; chất lượng khám, chữa bệnh có nhiều tiến bộ; hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được chú trọng; chất lượng dân số ngày càng được cải thiện.
 
Các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam được triển khai; chất lượng các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, hoạt động văn nghệ, thể dục - thể thao được nâng lên; công tác bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, công tác gia đình được chú trọng, đã góp phần phát huy các giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành nếp sống văn hóa, văn minh trong gia đình và xã hội; hoạt động văn học, nghệ thuật có chiều hướng phát triển tốt.
 
Hoạt động thông tin - truyền thông có bước phát triển mới; báo chí hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, hình thức, nội dung có đổi mới, gần gũi cuộc sống, mang tính tư tưởng, nhân văn và định hướng cao. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo có chuyển biến tốt, đặc biệt là chính sách đối với người có công, chính sách về nhà ở, hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Các giải pháp đầu tư phát triển, tạo việc làm, cho vay hỗ trợ việc làm được thực hiện đồng bộ, giúp người nghèo vượt qua khó khăn, cải thiện đời sống.

3/- Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác quốc phòng địa phương, tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; công tác huấn luyện, xây dựng lực lượng chính quy và diễn tập quân sự đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên đạt yêu cầu.
 
Lực lượng công an đã phát huy vai trò nòng cốt trong triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá, các hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin được đảm bảo; các loại tội phạm được kiềm chế.
 
Hoạt động đối ngoại được triển khai, góp phần tích cực trong việc mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế, thu hút các ngồn vốn đầu tư từ bên ngoài và tăng cường tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh của đất nước, con người Tiền Giang đến bạn bè quốc tế.

4/- Năng lực hoạt động của chính quyền, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng có chuyển biến rõ nét. Hội đồng nhân dân phát huy được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; thực hiện tốt chương trình giám sát, ban hành các nghị quyết có chất lượng, có những giải pháp hữu hiệu trong việc giải quyết một số vấn đề bức xúc ở địa phương; nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân được đổi mới, cải tiến.
 
Tổ chức Ủy ban nhân dân được củng cố, kiện toàn, ổn định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả nhất định, trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết hồ sơ trong một số lĩnh vực được rút ngắn, kịp thời. Hoạt động nội chính và phòng chống tham nhũng được chú trọng, nhất là triển khai các giải pháp phòng ngừa; tập trung giải quyết những vụ án điểm mà dư luận xã hội quan tâm; tổ chức tốt công tác tiếp dân, kiên trì hòa giải ở cơ sở; tập trung xử lý các vụ khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, góp phần ổn định xã hội.
 
Công tác cải cách tư pháp đi vào nền nếp, đảm bảo tôn trọng quyền dân chủ, quyền con người và công bằng xã hội; công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở đã góp phần nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân.

5/- Công tác dân vận của Đảng, hệ thống Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể đổi mới nội dung, phương thức hoạt động có hiệu quả. Các hoạt động tập trung hướng về cơ sở, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, vận động, tập hợp nhân dân, thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, đã góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, chăm lo giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.

6/- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên từng bước được nâng lên.

Công tác chính trị tư tưởng được cấp ủy các cấp tập trung cao; chú trọng nội dung giáo dục sự kiên định về mục tiêu, lý tưởng cách mạng; bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định đường lối đổi mới; kịp thời triển khai, quán triệt và cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng thành chương trình, kế hoạch thực hiện sát với điều kiện của đại phương; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho các đối tượng theo quy định; cung cấp thông tin thời sự mang tính định hướng, đã góp phần nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị; bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
 
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” gắn với Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai thực hiện nghiêm túc, tạo được sự chuyển biến bước đầu, tác động tích cực đến việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, góp phần cảnh tỉnh tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.

Công tác tổ chức cán bộ được các cấp ủy đặc biệt coi trọng. Luôn quan tâm đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực hoạt động và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên; giữ vững nền nếp, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng; thực hiện công tâm, khách quan, minh bạch công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình chính trị nội bộ, giải quyết những vấn đề có liên quan đến chính trị nội bộ, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng ngày càng đi vào nền nếp, tăng cả về số lượng và chất lượng. Các cấp uỷ, Uỷ ban Kiểm tra đều xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp với yêu cầu xây dựng, chỉnh đốn Đảng, góp phần ngăn chặn vi phạm của đảng viên và tổ chức đảng, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, khuyết điểm, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên.

Đạt được những kết quả trên là do các nguyên nhân sau:

- Một là, kịp thời cụ thể hóa các nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và điều kiện thực tiễn của địa phương. Trong quá trình lãnh đạo, Ban Chấp hành Đảng bộ luôn bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và thực tiễn địa phương; kịp thời ban hành nghị quyết chuyên đề nhằm cụ thể hóa nghị quyết của Trung ương và Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; gắn việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm với giải quyết những vấn đề bức xúc; chú trọng thực hiện tổng kết thực tiễn.

- Hai là, có sự đoàn kết, thống nhất và tập trung của cả hệ thống chính trị. Chính sự đoàn kết thống nhất cao của cả hệ thống chính trị; cùng với sự tập trung lãnh đạo của Ban Chấp hành, sự nỗ lực trong điều hành của chính quyền, công tác tuyên truyền vận động nhân dân của hệ thống Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, sự đồng thuận của nhân dân và sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương là nhân tố đảm bảo để triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ.

- Ba là, tập trung xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp thực tế, có tính khả thi. Ban Chấp hành Đảng bộ, cấp ủy, chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng; phân công cấp ủy viên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của ngành, địa phương trong thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp ủy, chính quyền các cấp.

- Bốn là, quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ gắn với việc phân công, bố trí hợp lý. Các cấp ủy quan tâm lãnh đạo, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển, điều động cán bộ, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ; phát huy năng lực, tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

Bên cạnh những kết quả đáng phấn khởi, trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX còn những mặt hạn chế, khuyết điểm như sau:

1/- Kinh tế phát triển chưa ổn định, còn nhiều yếu tố thiếu bền vững. Chưa tận dụng và phát huy tốt lợi thế của tỉnh để phát triển, nhất là lợi thế về địa lý, nông nghiệp, nguồn lao động. Chưa phát huy và tạo mối liên kết tốt giữa Tiền Giang với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh trong đầu tư phát triển toàn diện. Việc triển khai thực hiện chủ trương của Trung ương về 3 đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế còn chậm, chưa tạo chuyển biến rõ nét. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
 
Lĩnh vực nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, việc áp dụng công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất còn hạn chế. Kinh tế hợp tác phát triển chậm. Chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới còn chậm. Công nghiệp phát triển còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược rõ ràng; quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng thấp, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ; kết cấu hạ tầng nông thôn còn khó khăn.
 
Môi trường đầu tư chậm được cải thiện, tiến độ đầu tư và triển khai xây dựng các công trình, dự án trọng điểm còn chậm. Hoạt động của khu vực thương mại - dịch vụ chưa đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra. Các ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh; dịch vụ có chất lượng cao, có giá trị gai tăng cao phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

2/- Đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; hiệu quả đào tạo nghề trong nông nghiệp, nông thôn và một số lĩnh vực khác còn thấp; cung và cầu trong đào tạo, việc làm chưa gắn kết, còn lãng phí. Sự phát triển văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế; đời sống văn hóa, tinh thần của một bộ phân nhân dân vùng nông thôn còn chênh lệch so với khu vực đô thị. Số hộ ngưỡng nghèo và khả năng tái nghèo vẫn còn cao.

3/- Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội còn diễn biến phức tạp; công tác giải quyết một số vụ khiếu kiện trong nhân dân, nhất là khiếu kiện đông người, phức tạp còn kéo dài. Tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong nhân dân còn khá gay gắt, hiệu lực và hiệu quả giải quyết chưa cao.

4/- Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, nhất là quản lý quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường. Cải cách hành chính chậm đổi mới, chưa theo kịp tốc độ phát triển và những phát sinh từ thực tiễn.

5/- Một số tổ chức đoàn thể còn lúng túng trong việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động.

6/- Công tác quản lý đảng viên của một ít cấp ủy chưa tốt, chậm phát hiện đảng viên vi phạm. Công tác bố trí, sắp xếp cán bộ có chuyển biến nhưng chưa mạnh mẽ theo quan điểm “đúng người - đúng việc”; luân chuyển cán bộ còn ít, chuẩn hóa cán bộ cơ sở còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng ở một số vụ còn chậm. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Những yếu kém, hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:

- Về nguyên nhân khách quan

+ Một là, kinh tế thế giới và trong nước có những yếu tố không thuận. Do kinh tế thế giới chậm hồi phục cùng với lạm phát, suy giảm kinh tế trong nước đã tác động tiêu cực đến một số ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh, nhất là, thu hút đầu tư giảm; hàng hóa tồn kho của các doanh nghiệp nhiều, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh; chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân về đầu tư, mở rộng và đổi mới công nghệ.

+ Hai là, cơ chế chính sách thiếu và chưa đồng bộ. Một số cơ chế, chính sách ban hành chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, quy định còn chồng chéo, tạo lúng túng cho địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, như chính sách về đất đai, chính sách phát triển các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư.

Chính sách thắt chặt đầu tư công của Chính phủ dẫn đến việc đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh giảm sút. Việc miễn, giảm, giãn và gia hạn nộp thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, đã ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách của tỉnh và làm hạn chế đầu tư.

+ Ba là, tình hình biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó dự báo. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, nhất là nước mặn xâm nhập sâu; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi đã tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Về nguyên nhân chủ quan

+ Một là, chưa tận dụng và phát huy tốt lợi thế của tỉnh. Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, những biến động bên ngoài tác động trực tiếp đến kinh tế - xã hội trong nước và trong tỉnh; trong khi khả năng phân tích, dự báo, nắm bắt tình hình chưa tốt, chưa khai thác tốt lợi thế của địa phương về vị trí địa lý, giao thông; là thành viên vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long dẫn đến nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp đề ra chưa phù hợp, thiếu kịp thời, phải điều chỉnh; chưa tạo sức đột phá mạnh để huy động mọi nguồn lực cho phát triển.

+ Hai là, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền còn hạn chế. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy và sự quản lý điều hành của các cấp chính quyền ở một số lĩnh vực chưa thực sự tập trung, thiếu quyết tâm cao, kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Năng lực cán bộ chưa đồng đều, một số cán bộ thiếu tính năng động, sáng tạo, chưa thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công, năng lực tổng kết thực tiễn còn nhiều hạn chế.

+ Ba là, công tác cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, còn hụt hẫng; nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các ngành, các cấp phát triển chậm.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Qua thực tiễn 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, rút ra 5 bài học kinh nghiệm sau:

Thứ nhất, thể chế hóa kịp thời nghị quyết của Đảng. Trong lãnh đạo phải thể chế hóa kịp thời các nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ bằng các nghị quyết chuyên đề, các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện. Nội dung sát với điều kiện thực tế của địa phương; chú trọng phân tích, dự báo tình hình để có giải pháp thực hiện phù hợp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết, có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.

Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ban Chấp hành Đảng bộ, của cấp ủy và tổ chức Đảng; phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng; có quyết tâm chính trị cao, có các giải pháp cụ thể, khả thi để thực hiện.

Thứ ba, có cơ chế, chính sách tốt để huy động, thu hút nguồn lực con người, vốn và thành quả tiến bộ của khoa học - công nghệ. Xem đây là nhân tố quan trọng bỗ trợ cho sự khiếm khuyết trước mắt của tỉnh về nguồn nhân lực, vốn đầu tư và khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ tư, kịp thời củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí đúng người, đúng việc. Coi trọng công tác cải cách hành chính, công tác dân vận gắn với phát huy dân chủ ở cơ sở, dựa vào nhân dân, huy động sức mạnh toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Thứ năm, đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa phát triển kinh tế, văn hóa và an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường, tích cực phấn đấu vì mục tiêu phát triển bền vững, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Coi trọng phát huy nội lực; đồng thời tranh thủ ngoại lực, tăng cường liên kết với các địa phương trong vùng để cùng phát triển.
 
Phần thứ hai

MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU, PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
 
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CHỈ TIÊU, KHÂU ĐỘT PHÁ

Dự báo tình hình, trong 5 năm tới (2015 - 2020) có những thuận lợi cơ bản, kinh tế thế giới phục hồi. Kinh tế nước ta có nhiều mặt thuận lợi, thế và lực của đất nước đã lớn mạnh cả về quy mô và tiềm lực; thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế đang tạo ra những chuyển biến khởi sắc; quan hệ đối ngoại được củng cố và mở rộng; tình hình chính trị - xã hội ổn định. Tiền Giang tiếp tục phát huy những lợi thế, những kết quả đạt được và những kinh nghiệm trong nhiệm kỳ qua.

Tuy nhiên, dự báo cũng có nhiều khó khăn, tình hình chính trị thế giới diễn biến khó lường, kinh tế toàn cầu phục hồi chậm. Nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu tiếp tục là những thách thức; diễn biến trên biển Đông có thể tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
 
Trong tỉnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa thật hợp lý, khả năng tích lũy, tái đầu tư còn hạn chế; thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; thách thức của thiên tai, nhất là nước biển dâng, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; hệ thống kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ…

Với những dự báo tình hình nêu trên, Đảng bộ Tiền Giang xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giai đoạn 2015-2020 như sau:

1/- Về quan điểm phát triển

Một là, phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong mối quan hệ tổng thể, liên kết với các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, nhất là các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Hai là, đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng các đô thị thành phố, thị xã, trung tâm huyện.

Ba là, phát triển nhanh các ngành kinh tế, hình thành các vùng trọng điểm, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất từng ngành, từng lĩnh vực.

Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong, ngoài tỉnh và nước ngoài.

Năm là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường, ổn định chính trị - xã hội. 

2/- Mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2015 - 2020

Nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện của Đảng bộ, tăng cường đoàn kết, phát huy dân chủ, năng động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; cải thiện môi trường thu hút đầu tư; phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các ngành, các thành phần kinh tế.
 
Phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đến năm 2020 Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.

3/- Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP - theo giá so sánh năm 2010) bình quân 9-10%/năm, trong đó, khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp) tăng 4%/năm; khu vực II (công nghiệp - xây dựng) tăng 16-17,5%/năm; khu vực III (các ngành dịch vụ) tăng 8,4-9,9%/năm.

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 74-78 triệu đồng (tương đương 2.935-3.078 USD).

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực I chiếm 27,5 - 28,9%; khu vực II chiếm 35 - 35,5%; khu vực III chiếm 36,1 - 37%.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt khoảng 3,4 tỷ USD, tăng bình quân 16,3%/năm. Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 khoảng 2 tỷ USD, tăng bình quân 14,9%/năm.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 179-186 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,2-35,5%/GRDP.

- Tốc độ tăng dân số 0,8%/năm.

- Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động/năm.

- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 còn dưới 3%.

- Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2020, có 50% số xã đạt chuẩn quốc gia.

- Kết nạp 6.500 đảng viên mới.

4/- Các khâu đột phá

Để thực hiện mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu, cần tập trung thực hiện 5 đột phá sau:

Một là, hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm kinh tế. Các khu công nghiệp tập trung được hình thành, phát triển gắn với hệ thống khu công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Hai là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở cả đô thị và nông thôn. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các cụm, khu công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước để nâng cao mức sống nhân dân.

Ba là, tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh. Xác định các vùng trọng điểm để đầu tư về sản phẩm nông nghiệp và du lịch sinh thái; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh và ứng dụng công nghệ cao.

Bốn là, đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm dân cư nông thôn. Tập trung phát triển các khu đô thị trung tâm của thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy; hình thành các thị trấn, khu dân cư, khu đô thị - dịch vụ mới gắn với các khu công nghiệp của tỉnh.

Năm là, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển nguồn nhân lực trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, nhất là đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1/- Về lĩnh vực kinh tế


1.1- Tập trung xác định thế mạnh kinh tế đặc thù của từng vùng trong tỉnh theo cụm liên kết huyện, thành phố, thị xã để phát huy tiềm năng kinh tế và nguồn nhân lực sẵn có, tạo thành sức mạnh nội sinh cho sự phát triển của mỗi vùng trong tỉnh.

Vùng kinh tế - đô thị trung tâm: gồm thành phố Mỹ Tho, huyện Chợ Gạo và huyện Châu Thành; trong đó, thành phố Mỹ Tho là đô thị trung tâm của tỉnh. Tiếp tục đầu tư phát triển toàn diện, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng để thành phố Mỹ Tho xứng tầm là đô thị trung tâm của tỉnh. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông - thủy sản, thương mại - dịch vụ, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử; ứng dụng công nghệ cao phát triển nông nghiệp đô thị.

Vùng kinh tế - đô thị phía Đông: gồm thị xã Gò Công và các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông; trong đó, thị xã Gò Công là đô thị hạt nhân. Chú trọng phát triển công nghiệp cơ khí, dịch vụ cảng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái biển, bảo tồn rừng ngập mặn. Sau năm 2020, sẽ hình thành Khu kinh tế biển.

Vùng kinh tế - đô thị phía Tây: gồm thị xã Cai Lậy và các huyện Cai Lậy, Cái Bè, Tân Phước; trong đó, thị xã Cai Lậy là đô thị hạt nhân. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản; nông nghiệp công nghệ cao; phát triển thương mại - dịch vụ chợ đầu mối nông sản; du lịch sinh thái, tâm linh, vùng Đồng Tháp Mười.

Xây dựng nông thôn mới: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chú trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân, rà soát điều chỉnh quy hoạch theo hướng nâng cao chất lượng; huy động các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

1.2- Phát triển nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại. Tích cực thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện đồng bộ giữa cơ cấu lại quy mô, sản xuất giống, kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ chức sản xuất, thị trường và hỗ trợ chính sách làm đòn bẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và công nghệ sau thu hoạch vào sản xuất, quản lý nông nghiệp; chú trọng đầu tư, phát triển khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hàm lượng khoa học - công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp, kể cả trồng trọt và chăn nuôi, tăng năng suất, hòa nhập thị trường trong nước và xuất khẩu. Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân và tăng số lượng tàu cá công suất lớn để khai thác hải sản xa bờ kết hợp với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

1.3- Thực hiện tái cấu trúc ngành công nghiệp, tạo chuyển biến mới trong phát triển gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động. Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông nghiệp và thủy sản phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp làm nền tảng phát triển công nghiệp, tạo bước chuyển trong cơ cấu kinh tế, tăng giá trị xuất khẩu, giải quyết việc làm cho lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất; bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để tăng cường hiệu quả thu hút đầu tư; tập trung thu hút các doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với lợi thế của địa phương.

1.4- Phát triển thương mại dịch vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng hiện đại, bền vững đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội. Tập trung phát triển thương mại - dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững; nhất là các ngành dịch vụ có thế mạnh, như du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng nông sản, thuỷ sản; phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh, như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính - viễn thông; dịch vụ về cảng sông, cảng biển; tư vấn, phát triển thị trường bất động sản. Chú trọng phát triển thị trường nội địa; đầu tư, thu hút đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mạng lưới các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối.

1.5- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện khâu đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Tích cực mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch các khu dân cư, đô thị, các tiểu vùng kinh tế động lực làm cơ sở cho việc kêu gọi và định hướng đầu tư. Xây dựng chương trình đầu tư có mục tiêu, có trọng điểm cho các ngành, lĩnh vực thiết yếu làm cơ sở cho việc tập trung các nguồn lực để đầu tư phát triển. Phát huy nội lực và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư nâng cấp, cải tạo các tuyến giao thông đường tỉnh, đường huyện, đường kết nối các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, du lịch và đường giao thông nông thôn; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ triệt để ở khu vực quy hoạch trồng cây ăn trái, khóm, lúa thuộc vùng ảnh hưởng lũ. Lập dự án dẫn nước ngọt về các huyện phía Đông phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

1.6- Tập trung củng cố, đổi mới và phát triển các thành phần kinh tế theo chiều sâu. Tập trung củng cố, đổi mới hoạt động kinh tế tập thể; mà nòng cốt là các hợp tác xã. Tiếp tục hoàn thành cổ phần hóa các công ty có vốn nhà nước. Tạo môi trường thông thoáng để phát triển mạnh thành phần kinh tế tư nhân, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành dịch vụ, công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao.

1.7- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ; nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất và đời sống. Hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Khu thực nghiệm công nghệ sinh học; đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực Trung tâm kỹ thuật và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất, kinh doanh.

 Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Chú trọng nâng cao tính dự báo, theo dõi tình hình diễn biến và cảnh báo về thiên tai; quan tâm công tác đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

2/- Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn cao, kỹ năng thực hành giỏi - là một trong những khâu đột phá; tiếp tục đổi mới phương pháp đào tạo, giảng dạy; tăng cường giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, lối sống, hướng dẫn kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên; củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục; thiết lập chương trình dạy và học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đa ngành, đào tạo liên thông và đào tạo sau đại học một số ngành ở Trường Đại học Tiền Giang.

2.2- Phát triển y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, hướng đến tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Từng bước giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác chẩn đoán, điều trị và công tác y tế dự phòng; đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là ở vùng nông thôn.

2.3- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, hướng đến các giá trị nhân văn sâu sắc, thấm nhuần tinh thần dân tộc, phù hợp truyền thống lịch sử - văn hóa tốt đẹp của địa phương, dân tộc. Quan tâm chăm lo xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều kiện để con người hình thành ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo pháp luật; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật, thể thao; Chú trọng chất lượng các phong trào xây dựng đời sống văn hóa gắn với các tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Nâng cao chất lượng công tác truyền thông; hoạt động báo chí đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích, đổi mới nội dung, cải tiến chương trình, chuyên mục, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn, khoa học.

2.4- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2015-2020 và duy trì, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, bền vững.

3/- Về lĩnh vực quốc phòng - an ninh - đối ngoại

3.1- Tăng cường quốc phòng, chủ động xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng thường trực vững mạnh toàn diện, lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; tuyển quân đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng; xây dựng lực lượng Biên phòng vững mạnh toàn diện, là lực lượng nòng cốt trong công tác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới biển.

3.2- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng thế trận an ninh nhân dân; triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ; làm giảm các loại tội phạm; tổ chức tốt hệ thống nắm tình hình, dự báo, phát hiện sớm các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự, bảo đảm an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, phòng chống nội gián và các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Nâng chất phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, hiệu quả hoạt động của các tổ nhân dân tự quản.

3.3- Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế, hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại, nhằm thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

4/- Về xây dựng chính quyền

4.1- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Hội đồng nhân dân đảm bảo chất lượng ban hành nghị quyết, hoạt động giám sát, việc tiếp xúc cử tri của các đại biểu Hội đồng nhân dân, chất lượng các kỳ họp và sinh hoạt chất vấn, trả lời chất vấn. Tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước bảo đảm tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, nâng cao vai trò quản lý, năng lực điều hành của chính quyền địa phương, tăng cường công tác dự báo, nắm tình hình, chủ động triển khai các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục đầu tư, xem đây là một trong những khâu đột phá; đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tích cực, hiệu quả, phục vụ nhân dân.

4.2- Tập trung lãnh đạo và tăng cường công tác tiếp dân. Chủ động xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh ngay ở cơ sở; tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; xây dựng và hoàn thiện các cơ quan tư pháp, thực thi nhiệm phải đúng theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm.

5/- Về công tác dân vận

5.1- Phát huy vai trò và tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác dân vận. Thực hiện tốt quy chế làm việc của cấp ủy đảng, quy chế phối hợp của chính quyền với hệ thống Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Gắn việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể với xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.

5.2- Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Đa dạng hóa hình thức tập hợp nhân dân, tạo điều kiện cho các đoàn thể ở cơ sở hoạt động có chất lượng, hiệu quả. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo quyền dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện của nhân dân; tổ chức thực hiện tốt Quy chế về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

6/- Công tác xây dựng Đảng

6.1- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị tư tưởng. Chú trọng tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên luôn kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng, nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên định đường lối đổi mới. Nâng cao chất lượng học tập, tuyên truyền nghị quyết của Đảng và của Đảng bộ các cấp với những hình thức, phương pháp khoa học, phù hợp với từng đối tượng. Kiên trì lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quy định về “Những điều đảng viên không được làm”, quy định nêu gương, nhằm ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, chống chủ nghĩa cá nhân, quan điểm cơ hội, thực dụng. Chủ động thông tin định hướng kịp thời trong nội bộ và nhân dân.

Đổi mới nội dung, phương thức tiến hành công tác tư tưởng theo hướng tập trung hướng về cơ sở, bám sát thực tiễn, sát đối tượng, có trọng tâm, trọng điểm và có sức thuyết phục cao; tăng cường đối thoại; tiến hành tổng kết thực tiễn, nghiên cứu dư luận xã hội, dự báo đúng, định hướng kịp thời những vấn đề bức xúc nảy sinh tác động đến tư tưởng nội bộ và nhân dân phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

6.2- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức, cán bộ. Tập trung xây dựng, hoàn thiện tổ chức của các loại hình cơ sở đảng và chi bộ; nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, tự phê bình và phê bình, chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy tính chủ động, sáng tạo, sâu ngành, sát cơ sở, sát dân. Thực hiện tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các đối tượng theo quy định; việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên phải chú trọng thực chất; chủ động tạo nguồn phát triển đảng viên mới bảo đảm nguyên tắc, tiêu chuẩn, chất lượng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển cán bộ; quan tâm giải quyết chính sách cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở và thu hút nguồn nhân lực. Đặc biệt, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phục vụ tốt yêu cầu công tác cán bộ, phòng ngừa nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

6.3- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp theo Điều lệ Đảng quy định; tổ chức triển khai, có hiệu quả Chương trình kiểm tra, giám sát của của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Tỉnh ủy; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên và xử lý kịp thời, đảm bảo công minh, chính xác, khách quan những tổ chức, đảng viên vi phạm. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy Ủy ban Kiểm tra các cấp đảm bảo hoạt động nền nếp, hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kiểm tra có đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
 

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH TIỀN GIANG (KHÓA IX)

 

.
.
.