.

Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025

Cập nhật: 10:31, 02/10/2020 (GMT+7)

TỈNH ỦY TIỀN GIANG                                                                          ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

               *                                                                                 Tiền Giang, ngày 25 tháng 9 năm 2020

    Số 473-BC/TU

XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; NÂNG CAO NIỀM TIN TRONG NHÂN DÂN; ĐỔI MỚI, SÁNG TẠO; BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025, TIỀN GIANG TRỞ THÀNH TỈNH PHÁT TRIỂN TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM

(Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI)

Các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy Tiền Giang tham dự hội nghị và tiếp thu ý kiến đóng góp của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị cùng với lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương.
Các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy Tiền Giang tham dự hội nghị và tiếp thu ý kiến đóng góp của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị cùng với lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương.

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ X

Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X và các nghị quyết chuyên đề của Trung ương, của Tỉnh ủy; bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, ngay từ đầu nhiệm kỳ (năm 2016) hạn, mặn đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất, sinh hoạt của người dân; tình hình khiếu nại đông người, kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ, nhiều năm liên quan đến đất đai, các dự án lớn (Dự án mở rộng Quốc lộ 1A, Dự án Khu Thương mại Cai Lậy, Dự án Khu Công nghiệp Long Giang,...) ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Đầu năm 2020, lại bị ảnh hưởng hạn, mặn đến sớm, kéo dài và đại dịch Covid-19; nhưng với sự đoàn kết, quyết tâm, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền cùng với sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, các cơ quan Trung ương và sự đồng tình, ủng hộ của các đồng chí lão thành cách mạng, của nhân dân nên hầu hết các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt so với Nghị quyết; quốc phòng, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống và thu nhập của người dân được cải thiện; công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị thường xuyên được chú trọng, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.

A- KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO TRÊN CÁC LĨNH VỰC

I- PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân đạt 7,3%/năm (1) (Nghị quyết 8,5 - 9,5%); trong đó, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt 3,7% (Nghị quyết 4,0%), khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 12,5% (Nghị quyết 15,5 - 17,5%) và khu vực dịch vụ đạt 7,5% (Nghị quyết 7,5% - 8,6%).

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 58,6 triệu đồng, tương đương 2.506 USD (Nghị quyết 66,3 - 69,3 triệu đồng, tương đương 2.606 - 2.727 USD).

- Cơ cấu kinh tế năm 2020(2): Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 37,1% (Nghị quyết 31,3% - 32,7%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,8% (Nghị quyết 32,3 - 33,6%); khu vực dịch vụ chiếm 35,1% (Nghị quyết 34,9 - 35,1%).

2. Nông nghiệp nông thôn

- Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định; đã triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; Đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông của tỉnh đến năm 2025” góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản có bước phát triển tốt. Hệ thống công trình thủy lợi đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, đồng thời chủ động ứng phó, giảm thiểu tác hại của hạn, xâm nhập mặn xảy ra liên tục trong những năm gần đây. Đến năm 2020, diện tích cây ăn trái của tỉnh trên 80 nghìn ha (tăng 10,3 nghìn ha), sản lượng 1,4 triệu tấn; rau màu 56,9 nghìn ha (tăng 6,6 nghìn ha), sản lượng 1,13 triệu tấn; đàn gia cầm đạt 16,1 triệu con (tăng gấp 1,81 lần); đàn bò 119 nghìn con (tăng 1,35 lần); đàn heo 478 nghìn con (giảm 20%); sản lượng thủy sản trên 300 nghìn tấn (tăng 24% so với năm 2015).

Nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt đang được tập trung phát triển theo hướng chuyên canh và ứng dụng công nghệ cao, nổi bật là các mô hình trồng rau, dưa lưới trong nhà màng, nhà lưới sử dụng hệ thống tưới tự động; mô hình tưới nhỏ giọt, tưới tự động kết hợp với bón phân trên các loại cây ăn trái. Những sản phẩm có lợi thế và thị trường tiêu thụ thuận lợi đã tăng nhanh về diện tích, hình thành các vùng chuyên canh như vùng trồng cây ăn trái (sầu riêng hơn 12,5 nghìn ha; thanh long hơn 9,2 nghìn ha, mít hơn 10 nghìn ha, bưởi hơn 4,8 nghìn ha),... đóng góp cho tăng trưởng chung.

- Tập trung triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách, giải pháp xây dựng nông thôn mới, lồng ghép với thực hiện nội dung của Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhất là trong đầu tư hạ tầng nông thôn. Nhờ nguồn lực từ phát triển kinh tế, xã hội, thu ngân sách cùng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình và hưởng ứng thực hiện trong nhân dân, công tác xây dựng nông thôn mới trở thành phong trào thiết thực, phát triển mạnh mẽ; giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng 107/143 xã nông thôn mới(3), đạt 146,8% so với Nghị quyết là 72 xã (là tỉnh có số xã đạt chuẩn nông thôn mới cao trong vùng đồng bằng sông Cửu Long); có 2 huyện nông thôn mới (huyện Gò Công Đông, huyện Chợ Gạo) và 3/3 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Thành phố Mỹ Tho; Thị xã Gò Công; Thị xã Cai Lậy).

3. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá; hoạt động của các doanh nghiệp được nâng cao; đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp tỉnh cùng với cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư nên giá trị tăng thêm ngành công nghiệp luôn ở mức khá cao, bình quân 13,1%/năm. Đến nay, tỉnh có 4 khu công nghiệp đang hoạt động, trong đó có 3 khu công nghiệp đã lấp đầy trên 71% và Khu Công nghiệp Gò Công (Soài Rạp) có diện tích 285 ha, tỷ lệ lấp đầy chiếm 13% (do dự án chuyển giao về tỉnh chậm); có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động, trong đó có 4 cụm công nghiệp đã lấp đầy 96,9% và Cụm Công nghiệp Gia Thuận 1 đã hoàn thiện hạ tầng, đang mời gọi đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh.

4. Thương mại và dịch vụ

- Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển; thu hút được các nhà đầu tư thương mại lớn, với nhiều loại hình thương mại, dịch vụ phù hợp xu hướng tiêu dùng mới như trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cùng với việc đầu tư, mời gọi đầu tư các chợ nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến năm 2020 đạt 65 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 8,3%/năm.

- Hoạt động xuất khẩu có bước phát triển, kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 2/13 tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp ngày càng nhiều, đa dạng hóa các mặt hàng và tăng dần quy mô, thị trường xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu, phụ liệu cho sản xuất như nguyên liệu đồng, vải, nhựa, máy móc thiết bị, thuốc bảo vệ thực vật, dược phẩm, nguyên liệu làm thức ăn, chế biến thủy sản và phụ liệu gia công hàng may mặc. Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,0 tỷ USD, tăng bình quân 11,3%/năm (Nghị quyết 3,4 tỷ USD); kim ngạch nhập khẩu đạt 1,8 tỷ USD, tăng bình quân là 10,0%/năm (Nghị quyết 2 tỷ USD).

- Hoạt động du lịch tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cả về số lượng khách, cơ sở vật chất và doanh thu; sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng; du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn, du lịch văn hóa - lịch sử được tập trung khai thác tốt; việc xúc tiến, quảng bá du lịch và thu hút đầu tư các điểm du lịch mới được chú trọng. Bình quân mỗi năm đón từ 1,5 đến 2 triệu lượt khách du lịch.

- Hạ tầng và dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, hiện đại, đồng bộ chung cả nước; chuyển dần các dịch vụ bưu chính truyền thống sang phát triển dịch vụ chuyển phát hàng thương mại điện tử và hỗ trợ dịch vụ công. Mật độ điện thoại cố định bình quân đạt 4,52 thuê bao/100 dân; điện thoại di động bình quân đạt 108 thuê bao/100 dân và Internet bình quân đạt 71,3 thuê bao/100 dân.

- Hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển khá sôi động, đáp ứng được nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế; huy động vốn của các tổ chức tín dụng năm 2020 đạt 77.433 tỷ đồng, tăng bình quân 15,2%/năm. Dư nợ cho vay năm 2020 là 61.532 tỷ đồng, tăng 16,4%/năm.

5. Công tác quy hoạch; liên kết phát triển, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư

- Công tác quy hoạch thực hiện đúng quy định, từng bước đi vào nền nếp; chủ động rà soát, tổng hợp danh mục các quy hoạch đã và đang thực hiện; xem xét, bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm đã sản xuất, tiêu thụ được quyết định hoặc phê duyệt. Lập quy hoạch tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đúng Luật Quy hoạch và theo hướng tích hợp các quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong định hướng phát triển.

- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang, trong quá trình định hướng phát triển đã chú trọng tính liên kết, kết nối giữa các địa phương trong vùng và các vùng trong tỉnh để khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, từng vùng phù hợp lợi ích chung của tỉnh. Đồng thời, thực hiện liên kết hợp tác với các vùng và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tiểu vùng Đồng Tháp Mười, Tiểu vùng Duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và ký kết hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An. Qua đó, từng bước khai thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với định hướng phát triển vùng và cả nước.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính được triển khai đồng bộ ở các ngành, các cấp, tạo sự chuyển biến tích cực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai. Công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư được cải thiện về nội dung và cách thức nên thu hút được nhiều tập đoàn, nhà đầu tư lớn, có năng lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng nhanh, đạt 169,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,2% so với tổng GRDP của tỉnh (Nghị quyết 169.790 - 188.300 tỷ đồng); trong đó, năm 2019 -
2020, Dự án Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận được đầu tư thông tuyến và hoàn thành vào năm 2021.

6. Phát triển các thành phần kinh tế

- Phát huy nguồn lực và đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có Nghị quyết số 06-NQ/TU về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; qua triển khai thực hiện đã làm thay đổi nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị với tinh thần hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn, phát huy vai trò tích cực của khu vực kinh tế tư nhân. Tổng số doanh nghiệp thành lập mới là 3.250 doanh nghiệp(4), tổng số doanh nghiệp hoạt động là 6.210 doanh nghiệp (vượt Nghị quyết đề ra đến năm 2020 có 5 nghìn doanh nghiệp). Đến nay, các xã, phường, thị trấn đều có doanh nghiệp hoạt động, đây là thành phần kinh tế có tốc độ tăng giá trị gia tăng cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của tỉnh, đạt 8,8%/năm; chiếm tỷ trọng 17,2% so tổng GRDP của tỉnh.

- Toàn tỉnh có 200 hợp tác xã đang hoạt động và 125/143 xã có hợp tác xã(5). Sau thời gian chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã, số lượng hợp tác xã tăng gấp đôi so với năm 2015; nhiều hợp tác xã chuyển từ xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng và đóng góp của kinh tế tập thể vào GRDP của tỉnh tăng bình quân 8,5%/năm; chiếm tỷ trọng 0,4% so với GRDP của tỉnh.

- Thực hiện kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ngoài ngành. Phê duyệt phương án cơ cấu lại 4 doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2018 - 2020 nhằm sắp xếp tinh gọn bộ máy hoạt động, tập trung sản xuất, kinh doanh những ngành nghề chính và xây dựng lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp. Khu vực kinh tế nhà nước tăng bình quân 7,5%/năm, chiếm tỷ trọng 12,1% so với tổng GRDP của tỉnh.

- Tỉnh đã thu hút 39 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 46 dự án đăng ký tăng vốn, với vốn đăng ký và tăng thêm trên 1,14 tỷ USD. Tỉnh hiện có 129 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn đăng ký 2,73 tỷ USD; trong đó có 21 quốc gia/vùng lãnh thổ trên thế giới có dự án đầu tư tại tỉnh. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân 12,5%/năm; chiếm tỷ trọng 14,1% so với GRDP của tỉnh.

7. Thu, chi ngân sách và đầu tư công

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 đạt 11.665 tỷ đồng (Nghị quyết 9.116 tỷ đồng); giai đoạn 2016 - 2020 là 45.799 tỷ đồng (Nghị quyết 36.875 tỷ đồng); tăng bình quân 15,9%/năm (Nghị quyết 11,1%/năm). Chi ngân sách địa phương năm 2020 đạt 13.762 tỷ đồng (Nghị quyết 13 nghìn tỷ đồng); giai đoạn 2016 - 2020 đạt 64.983 tỷ đồng (Nghị quyết 58.114 tỷ đồng), tăng bình quân 7,3%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển 20.273 tỷ đồng (Nghị quyết 17.050 tỷ đồng).

- Đã huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và có tính chất ngân sách đạt 19.448 tỷ đồng(6), chủ yếu đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, đô thị, phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo; nhất là các dự án, công trình cấp thiết phục vụ sản xuất và bảo đảm an sinh xã hội. Các công trình lớn, nhỏ của các ngành, các cấp được triển khai thực hiện theo kế hoạch, có trên 90% các dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy được hiệu quả đầu tư.

8. Hệ thống kết cấu hạ tầng

- Hạ tầng giao thông được xây dựng đồng bộ và phát triển nhanh; phối hợp chặt chẽ trong triển khai đầu tư các công trình giao thông của Trung ương trên địa bàn tỉnh như: Quốc lộ 1A, đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, kênh Chợ Gạo, kênh Nguyễn Văn Tiếp; các tuyến đường trục chính được quan tâm đầu tư xây dựng, góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hạ tầng vào các đô thị, trung tâm cấp huyện, tỉnh như: Đường tỉnh 864, 867, 875, 878, 879, 871B, 877B, 879C; tuyến tránh đường tỉnh 868; đường Cần Đước - Chợ Gạo và hệ thống đường giao thông nội thị, các tuyến đường huyện, giao thông nông thôn gắn với tiêu chí về giao thông trong xây dựng nông thôn mới, tạo thành mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh(7). Đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 4 công trình (Cầu Long Hưng, Cầu Ngũ Hiệp, Cầu Bình Xuân, Cầu Trà Lọt) chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 với kinh phí đầu tư trên 520 tỷ đồng, góp phần quan trọng trong việc tạo kết nối giao thông thông suốt giữa các địa phương trong vùng và các vùng trong tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao thương, trao đổi hàng hóa và đi lại của người dân, doanh nghiệp.

- Tập trung đầu tư phát triển lưới điện hạ thế đồng bộ với lưới điện trung thế theo quy hoạch phát triển điện lực và xây dựng nông thôn mới. Việc đầu tư cải tạo, phát triển lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Lưới điện nông thôn được hoàn thiện, đảm bảo nâng cao chất lượng điện áp, tăng mức độ an toàn điện đối với các đường dây hạ áp do hộ dân quản lý, đảm bảo mỹ quan lưới điện khu vực nông thôn, thành thị. Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh đạt 100%.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp, thoát nước; đầu tư khai thác việc chuyển nước ngọt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt từ Nhà máy nước Đồng Tâm, nhất là dẫn nước ngọt qua huyện Tân Phú Đông. Đầu tư xây dựng nâng công suất nhà máy, các trạm bơm tăng áp Gò Công, trạm bơm tăng áp cho huyện Tân Phú Đông... Xây dựng tuyến ống chuyển tải thứ 2 từ Nhà máy nước Đồng Tâm về thị xã Gò Công. Thực hiện Kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, đảm bảo tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại đô thị đạt 99%; các khu công nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu áp lực và lưu lượng; tỷ lệ dân số sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó có trên 90% sử dụng từ hệ thống cấp nước tập trung, 80% dân số nông thôn sử dụng nước đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.

- Hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin phát triển rộng khắp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp và hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông (ICT Index) của tỉnh ở nhóm 10/63 tỉnh, thành liên tục trong những năm gần đây(8).

II- PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông và thể dục, thể thao

Lĩnh vực văn hóa luôn được quan tâm, các thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất thể thao được quan tâm đầu tư và hoạt động có hiệu quả; tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn. Việc bảo tồn, phát huy các di tích văn hóa, lịch sử phục vụ cho giáo dục truyền thống, phát triển du lịch được chú trọng. Phong trào thể dục, thể thao thu hút ngày càng nhiều người dân tham gia luyện tập; đến năm 2020, số người tập thể dục, thể thao thường xuyên đạt 35% dân số.

Hoạt động thông tin, truyền thông được quan tâm, kịp thời đưa thông tin chính thống đến với người dân. Công tác kiểm tra, rà soát, phối hợp xử lý các vi phạm pháp luật về báo chí và thông tin điện tử được tăng cường.

2. Giáo dục, đào tạo

Công tác phổ cập giáo dục đạt nhiều thành tích, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt chuẩn; phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Kết quả huy động học sinh ra lớp ở các bậc học đạt chỉ tiêu Nghị quyết. Đã rà soát, sáp nhập các cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; ở mỗi huyện, thành, thị đều có 01 trường hoặc trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.

Các trường đại học, cao đẳng và trung cấp hoàn thành việc cải tiến chương trình đào tạo hàng năm theo hướng giảm tải; trình độ giảng viên, giáo viên được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 

Việc đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học được quan tâm thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển; các đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt cơ chế tự chủ theo quy định. Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực trong thu hút các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục ngoài công lập, nhất là ở bậc mầm non.

3. Khoa học và công nghệ

Công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được chú trọng. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từng bước đổi mới; các nghiên cứu sau nghiệm thu được chuyển giao về cơ sở để ứng dụng; nhiều quy trình, kỹ thuật sản xuất tiên tiến được ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, đã nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước,... Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, phát triển tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp.

4. Giải quyết việc làm, giảm nghèo; chăm sóc sức khỏe Nhân dân

Công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động được chú trọng; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (Nghị quyết 51%), đã kéo giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%; hàng năm tạo việc làm trên 20 nghìn người. Công tác giảm nghèo được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp thiết thực, kết hợp đồng bộ với các chính sách trợ giúp người nghèo thoát nghèo bền vững nên tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn tiếp cận đa chiều được kéo giảm xuống còn 1,99% (Nghị quyết dưới 3%) (9).

Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên y tế được nâng lên, đáp ứng cơ bản nhu cầu của người dân; đã kiểm soát và khống chế tốt các loại dịch bệnh theo chu kỳ, đặc biệt là công tác phòng, chống đại dịch Covid-19; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm, thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm. Đội ngũ thầy thuốc được đào tạo, bồi dưỡng, phát huy kinh nghiệm thông qua việc thực hiện Đề án Bệnh viện vệ tinh, cùng với việc triển khai nhiều kỹ thuật mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90% và 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia y tế xã; tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 100%.

5. Thực hiện chính sách cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, cải thiện thu nhập đời sống

Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện chặt chẽ, đồng bộ các giải pháp gắn với triển khai thực hiện tốt chính sách pháp luật lao động, nhất là về tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi cho công nhân; tiền lương lao động bình quân tăng 7,4%/năm, đời sống người lao động được cải thiện.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi đối với người có công; tổ chức và phục vụ tốt công tác thăm, tặng quà gia đình chính sách nhân các ngày lễ, tết. Đến nay, tỉnh cơ bản hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo Quyết định 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (5.719 căn).

6. Công tác dân số; chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc

Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đạt nhiều kết quả như duy trì mức sinh hợp lý; tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh; mất cân bằng giới tính khi sinh bước đầu được kiềm chế; chất lượng dân số, tầm vóc, thể lực được cải thiện. Công tác xây dựng gia đình hạnh phúc được triển khai sâu rộng và đi vào cuộc sống; việc chăm sóc sức khỏe người dân luôn được quan tâm, tuổi thọ trung bình của tỉnh đạt 75 tuổi, cao hơn bình quân của cả nước (73,6 tuổi).

III- QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được triển khai thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất và đúng quy định của Nhà nước, đã giúp cho việc quản lý sử dụng đất ngày càng hiệu quả, góp phần phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Công tác quản lý tài nguyên nước, khoáng sản từng bước đi vào nền nếp. Đã triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên cát lòng sông; quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất. Thực hiện khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế xây dựng mới các công trình khai thác nước dưới đất; hạn chế đối tượng đăng ký khai thác nước dưới đất nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, tiết kiệm. Việc vận hành mạng lưới quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh được duy trì hàng năm.

- Triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch như thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả động đất, sóng thần; xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ biển tỉnh... nhằm tăng cường sự chủ động trong quản lý tài nguyên biển và phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai.

- Để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết 05-NQ/TU về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; qua triển khai thực hiện đã làm thay đổi nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị về công tác bảo vệ môi trường; các chỉ tiêu về môi trường, nhất là tập trung giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, thị trấn, thị tứ và ở các vùng nông thôn cơ bản đạt yêu cầu đề ra; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiếp nhận dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục đảm bảo quy trình kỹ thuật để tiếp nhận dữ liệu quan trắc từ các doanh nghiệp; xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Công tác phòng, chống hạn, mặn được nhận định và dự báo đúng nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, phương án nhằm đảm bảo nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân; tổng kinh phí chi cho công tác phòng, chống hạn, mặn trên 298 tỷ đồng. Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được thực hiện quyết liệt, đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương và sát với tình hình thực tế của tỉnh; đã chi 217 tỷ đồng hỗ trợ cho 15.916 người có công, 67.613 đối tượng bảo trợ xã hội, 105.120 người nghèo, cận nghèo, 12.131 người bán vé số lẻ bị ảnh hưởng của dịch bệnh, các đối tượng khác đang tiếp tục hỗ trợ theo quy định.

IV- CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, CẢI CÁCH TƯ PHÁP

1. Thực hiện cải cách tư pháp

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo thực hiện công tác cải cách tư pháp, đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp đảm bảo các vụ việc, vụ án thuộc diện cấp ủy theo dõi, chỉ đạo đều được giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, khách quan, công bằng, đúng người, đúng tội, đúng quy định; không bỏ lọt tội phạm, người phạm tội và làm oan người vô tội.

- Các cấp ủy luôn tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp ở địa phương sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ; cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật được quan tâm đầu tư; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng. Các cơ quan tư pháp tích cực, chủ động và nâng cao hiệu quả phối hợp với các cấp, các ngành trong công tác phòng ngừa vi phạm, tội phạm, kịp thời phát hiện, đưa ra xử lý nhanh các vụ án trọng điểm, dư luận xã hội quan tâm. Đã phát hiện và khởi tố, xử lý 5.301 vụ, 3.975 bị can, đạt 75% số vụ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về phát triển đội ngũ luật sư, đổi mới công tác trợ giúp pháp lý, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, chế định thừa phát lại, xã hội hóa hoạt động công chứng, góp phần đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, ban cán sự đảng các cơ quan nội chính, tư pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng

- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thành lập Ban Chỉ đạo 153, các cơ quan nội chính, tư pháp phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong giải quyết những bức xúc, khiếu nại của công dân, nhất là các vụ khiếu nại tồn đọng, kéo dài. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt kết quả cao, đã tiếp 25.928 lượt với 28.838 người, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo đạt 98,2% (687/699 đơn), đặc biệt đã giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người, kéo dài qua nhiều năm, nhiều nhiệm kỳ (Quốc lộ 1A, Nông trường Tân lập, Khu Công nghiệp Long Giang, Trung tâm Thương mại Cai Lậy); tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp được kiểm soát, hạn chế số vụ việc mới phát sinh. Công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân được người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị quán triệt thực hiện nghiêm túc, trách nhiệm, giải quyết kịp thời, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, chính quyền.

- Công tác phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh; không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; có cơ chế khuyến khích, bảo vệ, đảm bảo sự tham gia của nhân dân, cơ quan báo chí, truyền thông trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhằm đảm bảo công tác phòng, chống tham nhũng có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát, coi trọng công tác phòng ngừa là chính, các hành vi tham nhũng khi được phát hiện đều được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, “không có vùng cấm”, “ngoại lệ”. Trong nhiệm kỳ đã phát hiện, khởi tố xử lý 11 vụ/13 bị can tham nhũng.

V- QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

1. Công tác đảm bảo tăng cường quốc phòng, quân sự địa phương

- Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về  “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 24-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược Quốc phòng Việt Nam”; các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nhất là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”; thực hiện tốt quan điểm kinh tế kết hợp với quốc phòng - an ninh trong xây dựng thế trận phòng thủ, đặc biệt là tuyến phòng thủ ven biển; từng bước điều chỉnh, đầu tư xây dựng các công trình lưỡng dụng vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vừa đảm bảo quốc phòng - an ninh, tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện thắng lợi đồng thời hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Công tác Đảng, công tác chính trị trong các cơ quan quân sự đảm bảo chặt chẽ, đúng nguyên tắc; nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc không ngừng nâng lên, tạo nền tảng chính trị, tinh thần vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, không ngừng nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng lực lượng dự bị động viên(10) và Dân quân tự vệ (11) vững mạnh, rộng khắp, đúng pháp luật, tổ chức biên chế phù hợp với thực tiễn, với yêu cầu nhiệm vụ. Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ thực hiện đúng quy trình, đảm bảo dân chủ, đúng luật, chỉ tiêu hàng năm đạt 100%; công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đảm bảo, hiệu quả; đã hoàn thành tốt chỉ tiêu diễn tập hàng năm và diễn tập nhiệm kỳ 2015 - 2020.

- Công tác biên phòng được củng cố và tăng cường; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới Quốc gia; thường xuyên phối hợp tuần tra, kiểm soát, quản lý chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia với phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới biển, xây dựng thế trận Biên phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, đảm bảo đủ sức đối phó với nguy cơ, thách thức trên biển.

2. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

- Lãnh đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia; Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác đảm bảo an ninh, trật tự. Công tác xây dựng lực lượng Công an được quan tâm thực hiện đúng quy định, kịp thời đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; đã giảm 5 đơn vị cấp phòng, 35 đơn vị cấp đội. Việc triển khai thực hiện Đề án bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã đã tạo được sự chuyển biến tích cực về an ninh, trật tự, các vấn đề phức tạp kịp thời được giải quyết ngay tại cơ sở. Công an các cấp phát huy tốt vai trò nòng cốt, tích cực đấu tranh phòng ngừa, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế lực phản động, thù địch.

- Công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật đạt kết quả tích cực(12); đã điều tra khám phá nhanh nhiều vụ án nghiêm trọng, phức tạp; đấu tranh làm tan rã nhiều nhóm tội phạm nguy hiểm. Phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục được phát huy, nhân dân đã cung cấp hàng nghìn thông tin về tội phạm và vi phạm pháp luật, giúp lực lượng Công an làm rõ, xử lý hàng nghìn đối tượng. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy đạt kết quả tốt, có mặt được kiềm chế, kéo giảm, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho nhân dân.

- Lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng hiệp đồng chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và nhiệm vụ quốc phòng theo Nghị định 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ (nay là Nghị định 03/2019/NĐ-CP) và Nghị định 133/2015/NĐ-CP của Chính phủ); phối hợp tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ, ứng phó biến đổi khí hậu, tìm kiếm cứu nạn,...

3. Công tác đối ngoại

Hoạt động đối ngoại được tăng cường và mở rộng, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thúc đẩy mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến, thu hút các nguồn lực bên ngoài. Đã đón tiếp hàng trăm đoàn khách quốc tế, trong đó có nhiều đoàn đại biểu cấp cao, đại sứ quán, tổng lãnh sự quán các nước đến thăm và làm việc tại Tiền Giang; tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đoàn phóng viên báo chí quốc tế đến tìm hiểu, tuyên truyền giới thiệu về tỉnh.

Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, quan hệ ngoại giao, hợp tác với địa phương các nước ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi để cùng phát triển, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; mở rộng và đưa các mối quan hệ đối ngoại, hoạt động hội nhập quốc tế thiết thực,
hiệu quả.

VI- XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN

1. Công tác xây dựng chính quyền

1.1. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội

Đại biểu Quốc hội tỉnh luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm, tích cực nghiên cứu và hoàn thành các nhiệm vụ theo Chương trình công tác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đề ra; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp theo Nghị quyết liên tịch số 525/NQLT/UBTVQH13-ĐCTUBTW MTTQVN ngày 27/9/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; chất lượng qua mỗi cuộc tiếp xúc cử tri nâng lên, cử tri tham gia đóng góp nhiều ý kiến, kiến nghị thiết thực có liên quan đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập hợp đầy đủ các ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết và phúc đáp kịp thời.

Hoạt động giám sát luôn tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch số 02/NQLT-HĐND-ĐĐBQH về phối hợp công tác tiếp công dân với các cơ quan tại địa phương giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại biểu Quốc hội phát huy cao tính chủ động nghiên cứu, đóng góp nhiều ý kiến sâu sắc, thiết thực vào chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, tích cực tham gia chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội.

Thực hiện Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thí điểm hợp nhất 3 Văn phòng, đã hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

1.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết số 629/UBTVQH14 ngày 30/01/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và chương trình, kế hoạch đề ra; hoạt động có nhiều đổi mới, phát huy tốt vai trò là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong tỉnh. Việc xây dựng, ban hành Nghị quyết và giám sát thực hiện Nghị quyết được chú trọng, các Nghị quyết ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật; quy trình xem xét, thẩm tra và ban hành các nghị quyết đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự.

Công tác chuẩn bị, tổ chức các kỳ họp chu đáo, đúng quy định; các đại biểu Hội đồng nhân dân tích cực nghiên cứu, thảo luận làm rõ những vấn đề, tạo sự thống nhất cao trong thực hiện nghị quyết. Tiến trình điều hành các kỳ họp khoa học, linh hoạt, dân chủ, đúng luật; nội dung được đổi mới, cải tiến theo hướng đi vào thực chất, phát huy dân chủ, trí tuệ của đại biểu để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Thực hiện tốt chương trình giám sát, khảo sát gắn với thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri qua các kỳ họp.

Hoạt động tiếp xúc cử tri được tổ chức đầy đủ, chất lượng, cử tri tham gia đông, đủ thành phần, đóng góp nhiều ý kiến. Công tác phối hợp tiếp dân và giám sát việc giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân thực hiện tốt. Hoạt động giải trình, chất vấn tại các kỳ họp được thực hiện dân chủ, thẳng thắn và trách nhiệm, đã làm sáng tỏ các vấn đề lớn, bức xúc của cử tri và nhân dân quan tâm.

1.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nghị quyết của cấp ủy, của Hội đồng nhân dân, nhất là việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án số 02-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Đến nay, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp đã được sắp xếp, kiện toàn, cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh.

Công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả tích cực; đã tổ chức gặp gỡ nhân dân 172/172 xã, phường, thị trấn để lắng nghe ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước; thường xuyên tuyên truyền chính sách, pháp luật gắn với chủ động giải quyết một số vấn đề bức xúc của nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện. Tổ chức Hội thảo tìm giải pháp nâng cao Chỉ số hiệu quả Hành chính công (PAPI); thành lập Ban Chỉ đạo nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính công (PAR Index); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, xây dựng chính quyền điện tử hướng đến xây dựng chính quyền số. Thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã rút ngắn trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết hồ sơ một số lĩnh vực. Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong thực hiện thủ tục hành chính.

2. Công tác Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

2.1. Hoạt động Dân vận

Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã tập trung quán triệt, triển khai thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận gắn với chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, nhất là Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị theo Quyết định số 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XI; Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X về nâng cao hiệu quả công tác Dân vận, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

Công tác dân vận chính quyền có nhiều đổi mới, bám sát yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước; tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thực hiện cải cách hành chính, tiếp dân, đối thoại và giải quyết bức xúc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở theo phương châm “Dân biết - Dân bàn - Dân làm - Dân kiểm tra”; tăng cường công tác phối hợp để nâng chất lượng thực hiện chuyên đề thi đua “Dân vận khéo - Dân vận chính quyền”. Quan tâm công tác nắm tình hình và thực hiện tốt các chính sách đối với tôn giáo; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần ổn định an ninh, trật tự gắn với phát triển kinh tế, xã hội.

2.2. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục phát huy tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ, nòng cốt trong các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện an sinh xã hội ở địa phương. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng gần dân, sát cơ sở, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân, nâng cao vai trò tự quản của nhân dân trong cộng đồng dân cư, nhân rộng các mô hình hiệu quả tại khu dân cư; tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, coi trọng công tác phát triển số lượng cùng với nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên; phát huy vai trò cầu nối giữa Đảng, chính quyền với các giai cấp, các tầng lớp nhân dân.

Đẩy mạnh công tác giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch vững mạnh theo Quyết định số 217, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Phối hợp tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp để giải quyết các khiếu nại, bức xúc của dân, tuyên truyền thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân; hướng dẫn hoạt động ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng, tổ hòa giải để nâng cao hiệu quả giám sát và hòa giải, chủ động giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp ngay tại cơ sở. Thường xuyên gặp gỡ lực lượng nòng cốt, người uy tín ở cộng đồng, người Việt Nam ở nước ngoài để tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động tạo sự lan tỏa tích cực trong cộng đồng. Duy trì, nâng cao chất lượng Ngày hội đại đoàn kết toàn dân, phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân.

VII- CÔNG TÁC XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG

Trên cơ sở cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, tỉnh luôn chú trọng thực hiện 10 nhiệm vụ xây dựng Đảng mà Đại hội XII của Đảng đã đề ra; bám sát 5 nguyên tắc và 5 phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Thực hiện chặt chẽ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, cấp bách.

1. Kết quả triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Trung ương, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã triển khai, quán triệt kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy và xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện sát với điều kiện thực tế ở địa phương, cơ quan, đơn vị(13). Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tiết kiệm trong việc tổ chức học tập, quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Tỉnh ủy đã xây dựng và thực hiện tốt Đề án tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt bằng hình thức trực tuyến từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn và tổ chức đảng. Việc đổi mới hình thức triển khai đã nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; cán bộ, đảng viên, nhất là đảng viên ở cơ sở có điều kiện tiếp cận những thông tin mới, nhất quán được nội dung học tập, bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức thực hiện.

Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định 101-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XI về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định 55-QĐ/TW của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; Quy định 08-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và Quy định 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền được các cấp ủy quan tâm, lãnh đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành, quản lý của cơ quan nhà nước. Từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng và nhận diện rõ hơn những biểu hiện suy thoái, tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng; cán bộ, đảng viên, nhất là cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện sát với chức trách, nhiệm vụ và báo cáo chi bộ, cấp ủy để kiểm tra, giám sát; đồng thời, nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn, thể hiện rõ trách nhiệm nêu gương, hoàn thành tốt nhiệm vụ; tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm, phức tạp ở cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là việc giải quyết khiếu nại của công dân, cải cách thủ tục hành chính,...

2. Công tác tư tưởng

Công tác tư tưởng luôn được các cấp ủy quan tâm chỉ đạo sâu sát, xem đây là giải pháp quan trọng để ngăn ngừa và “chống” biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Công tác tư tưởng tập trung vào việc giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên; tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng qua các sự kiện, ngày lễ lớn, các phong trào hành động cách mạng, phong trào thi đua, đặc biệt là tuyên truyền, định hướng dư luận thống nhất về tư tưởng đối với chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thể hiện rõ trách nhiệm trong công việc; có lối sống trong sạch, lành mạnh; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; phong cách làm việc dân chủ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khiêm tốn, gần gũi, tôn trọng nhân dân.

Công tác nắm bắt tư tưởng, tâm trạng và dư luận xã hội trong cán bộ, đảng viên và nhân dân được thực hiện thường xuyên; tổ chức tốt điều tra xã hội học để phục vụ công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và lực lượng cộng tác viên nghiên cứu dư luận xã hội luôn được kiện toàn và hoạt động hiệu quả (14); thông tin kịp thời tình hình thời sự trong tỉnh, trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng định hướng thông tin đối với những vấn đề bức xúc phát sinh tác động đến tư tưởng nội bộ và nhân dân. Tiếp tục quán triệt nhận thức và hành động trong đấu tranh chống hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; ngăn chặn, phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; cổ vũ những điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,...

3. Công tác chỉ đạo đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ

Lãnh đạo thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 34-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới gắn với thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị. Chủ động định hướng, cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác các thông tin sai trái, độc hại, phản động trên mạng Internet, trang mạng xã hội (15).

Thực hiện tốt công tác kiểm điểm, tự phê bình, phê bình cuối năm và chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các tổ chức đảng, đơn vị hướng dẫn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức xây dựng bản cam kết tu dưỡng, rèn luyện của cá nhân hàng năm sát với chức trách, nhiệm vụ và báo cáo chi bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Qua đó, tự nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; kịp thời đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”... trong cán bộ, đảng viên.

4. Năng lực và sức chiến đấu của tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở; đổi mới công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng và công tác đảng viên

Các cấp ủy thường xuyên đổi mới về nội dung và phương thức lãnh đạo; phân định rõ nhiệm vụ của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đổi mới nội dung, chương trình sinh hoạt Đảng đi vào thực chất; việc ban hành nghị quyết theo hướng ngắn gọn, dễ hiểu, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, lĩnh vực đột phá, mang tính chiến lược. Kịp thời bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các quy chế, quy định chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức đảng, về mối quan hệ của cấp ủy, tổ chức đảng với các tổ chức trong hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, các phương thức lãnh đạo của Đảng; chú trọng công tác tự phê bình và phê bình, xây dựng nội bộ trong sạch, vững mạnh, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Thường xuyên củng cố mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đoàn thể (16).

Công tác kiểm điểm, tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp có sự chuyển biến tích cực. Qua thực hiện đã giúp cho tập thể, cá nhân nhận thấy hạn chế, khuyết điểm, kịp thời xây dựng kế hoạch, đề ra giải pháp sửa chữa, khắc phục. Từ đó, những vấn đề trọng tâm, bức xúc, nổi cộm của địa phương, cơ quan, đơn vị được giải quyết kịp thời, có hiệu quả, góp phần củng cố niềm tin trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Công tác đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên được cấp ủy tập trung triển khai thực hiện tốt(17). Sau đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên, các cấp ủy có đề ra kế hoạch củng cố, nâng chất(18). Qua củng cố, các cấp ủy đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định, quy chế; giữ vững nền nếp, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng; năng lực lãnh đạo được nâng lên, thể hiện rõ vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của tổ chức đảng.

Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức đảng gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Chú trọng xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, hoạt động có hiệu quả. Công tác kết nạp đảng viên đảm bảo về số lượng, nâng cao
chất lượng.

5. Cán bộ và công tác cán bộ

Các cấp ủy tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Quy định số 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền gắn với thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chỉ thị số 07-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phát huy tính năng động, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức các cấp của tỉnh Tiền Giang trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Qua đó nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ; từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đạt chất lượng, số lượng và có cơ cấu
hợp lý(19).

Công tác đánh giá cán bộ thực hiện đúng quy định và đúng thực chất, kết quả đánh giá phục vụ kịp thời cho công tác cán bộ(20). Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện theo phương châm “động” và “mở”, quy hoạch cán bộ cấp dưới làm cơ sở để tạo nguồn quy hoạch cho cấp trên. Công tác rà soát, bổ sung quy hoạch được thường xuyên, đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi, tỷ lệ cán bộ nữ, trẻ và dãn cách (5 năm) giữa các độ tuổi cho một chức danh quy hoạch(21). Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được nâng lên và được tăng cường theo tiêu chuẩn chức danh, từng bước đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ(22). Việc điều động, luân chuyển, phân công, bố trí cán bộ đúng quy định, đúng người, đúng việc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương(23); chính sách cán bộ được thực hiện kịp thời, đúng quy định(24). Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm thực hiện, nhất là việc quản lý về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của đội ngũ cán bộ, đảng viên(25).

6. Sắp xếp tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII và Đề án số 02-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Quán triệt Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp, các cấp ủy đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định lộ trình thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Trong thực hiện có sự lãnh đạo tập trung thống nhất, toàn diện của các cấp ủy, sự chủ động, tích cực của các ngành, các cấp; phát huy tốt vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nên tạo được sự thống nhất, đồng thuận cao của cấp ủy, các ngành, các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và các đơn vị sự nghiệp.
Đã thực hiện việc hợp nhất các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng(26); sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã không đủ điều kiện về diện tích và dân số(27); thí điểm nhất thể hóa một số chức danh trưởng cơ quan Đảng đồng thời làm trưởng cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp ủy(28); đẩy mạnh thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân các cấp, bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở cấp huyện, cấp xã(29); bố trí công an chính quy về công tác tại các xã trên địa bàn tỉnh(30); thống nhất thực hiện mô hình bí thư chi bộ kiêm trưởng ấp, khu phố(31); giải thể một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ về tài chính và tự đảm bảo chi thường xuyên, giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước(32). Kết quả bước đầu đã tinh gọn được tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong tỉnh(33); tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức(34).

7. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, phát huy dân chủ, đoàn kết nội bộ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương; thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành đảng bộ ở các cấp

Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng đi vào nền nếp. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chương trình kiểm tra, giám sát khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các Quy chế phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy với tổ chức đảng và cơ quan có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Hàng năm, cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát phù hợp, tập trung vào những vấn đề trọng tâm như xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế làm việc; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; về phòng, chống tham nhũng, lãng phí,... qua đó, đã giúp tổ chức đảng, đảng viên thấy được những hạn chế, thiếu sót để sửa chữa, khắc phục, góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương và thúc đẩy thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

Trên cơ sở những quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát(35), tỉnh đã xây dựng và chỉ đạo cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp ban hành quy định, quy trình, trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, tạo thuận lợi cho các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; việc xử lý những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đúng phương hướng, phương châm, trình tự, thủ tục và thẩm quyền(36). Thực hiện Quyết định số 158-QĐ/TW ngày 12/5/2008 của Bộ Chính trị khóa X và Hướng dẫn số 07-HD/UBKTTW ngày 30/7/2012 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 02/6/2016 về thực hiện việc chất vấn của cấp ủy viên tại các kỳ họp Ban Chấp hành đảng bộ các cấp và triển khai, quán triệt đến các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện. Khi tiến hành họp Ban Chấp hành đảng bộ, các cấp ủy đều có gửi phiếu chất vấn cho các đại biểu theo quy định.

B- ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được và nguyên nhân

1.1. Kết quả nổi bật

Trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nghiệm kỳ Đại hội XII của Đảng; lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu Nghị quyết mà Đại hội X Đảng bộ tỉnh đề ra, đạt được nhiều thành quả quan trọng: Nhiều chỉ tiêu Nghị quyết đạt cao như thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 45.799/36.875 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 83,2%/50% tổng số xã; phát triển đảng viên mới 8.793/6.500 đảng viên,... Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội không ngừng đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; thường xuyên phối hợp giải quyết tốt các vấn đề bức xúc trong xã hội, trong doanh nghiệp và nhân dân, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp được cải tiến, nâng lên; quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững, đã kịp thời xử lý, giải quyết các tình huống phức tạp, phát sinh ngay tại cơ sở; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được tăng cường; công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng; năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được nâng cao,... góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.

Việc kế thừa và phát huy những kết quả đạt được qua triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các quy định về nêu gương, về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền đã tạo sự chuyển biến trong tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm và tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên,... góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên nhận diện rõ hơn những biểu hiện suy thoái, từng bước khắc phục tình trạng sa sút ý chí, thờ ơ trước khó khăn, bức xúc của người dân, thiếu gương mẫu về phẩm chất đạo đức, lối sống.

1.2. Nguyên nhân

- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh luôn bám sát sự chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tiễn của địa phương để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh thành chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện gắn với các nhiệm vụ trọng tâm và giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội, trong nhân dân; đồng thời, chú trọng tổng kết thực tiễn, phân công cấp ủy viên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch của cấp ủy, chính quyền các cấp. Đặc biệt, đã chủ động trong nắm bắt và nhận định đúng diễn biến của tình hình hạn, mặn và dịch bệnh Covid-19 nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt cả hệ thống chính trị cùng vượt qua khó khăn kép, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho Nhân dân và có giải pháp giữ cho kinh tế - xã hội tỉnh tiếp tục phát triển.

- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội luôn đoàn kết, trách nhiệm và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên phối hợp giải quyết, xử lý kịp thời, toàn diện trên các lĩnh vực, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp phát huy tốt tính chủ động, năng động, sáng tạo và gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh.

2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Khó khăn, hạn chế

- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu còn có chỉ tiêu chưa đạt so với Nghị quyết như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu nhập bình quân đầu người và kim ngạch xuất khẩu. Việc hợp tác, liên kết phát triển theo chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa có sự gắn kết chặt chẽ; các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu gặp khó khăn trong tiếp cận những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm. Công tác quản lý tài nguyên đất, cát lòng sông có chuyển biến nhưng chưa nhiều.

- An ninh, trật tự có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, tội phạm về ma túy, hoạt động băng nhóm sử dụng vũ khí, hung khí nguy hiểm có chiều hướng gia tăng; một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng, gây dư luận xấu chậm phá án, xử lý. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng một vài nơi chưa tốt, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp còn xảy ra.

- Công tác kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền còn một số hạn chế, chưa tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân. Công tác cải cách hành chính thiếu tính đồng bộ, một số tiêu chí về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công chưa bền vững. Công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở một số lĩnh vực còn bất cập, gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của một số cơ quan chính quyền và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Một số cơ quan, tổ chức chưa đổi mới mạnh mẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hành công tác dân vận; các phong trào, cuộc vận động có nơi, có lĩnh vực còn dàn trải, hình thức, thiếu sức thuyết phục. Việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” còn khó khăn do không có biểu hiện rõ ràng nên khó phát hiện, ngăn chặn kịp thời. Công tác triển khai thực hiện các quy định về nêu gương, về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền ở một số nơi chưa đi vào chiều sâu, thiếu tính cụ thể và chưa tạo được sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên; nhiều đảng viên chưa tự giác phê bình, tự phê bình; một số đảng viên chưa tích cực học tập, rèn luyện, chưa thể hiện tốt vai trò tiền phong gương mẫu.

- Việc đánh giá cán bộ nhiều nơi vẫn là khâu yếu; quy hoạch cán bộ có nơi thiếu tính liên thông giữa các cấp, các ngành, còn khép kín; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy có đổi mới nhưng chưa gắn với quy hoạch và theo chức danh; công tác bảo vệ chính trị nội bộ chưa theo kịp tình hình, nhất là việc quản lý về chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường nhưng đối với cấp ủy viên cùng cấp, người đứng đầu còn hạn chế.

2.2. Nguyên nhân hạn chế

2.2.1. Nguyên nhân khách quan

- Tình hình hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai và môi trường còn bất cập, gây khó khăn trong công tác xét duyệt và triển khai dự án. Một số văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy, biên chế chậm được sửa đổi, bổ sung nên còn khó khăn trong việc xác định số lượng đầu mối bên trong, biên chế của các cơ quan, đơn vị; mặt khác, các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức chưa đồng bộ, dẫn đến tâm lý sợ làm sai, chưa dám mạnh dạn sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và thực hiện mô hình thí điểm.

- Công tác nắm tình hình chính trị nội bộ còn khó khăn do thực tiễn đặt ra nhiều vấn đề tác động tiêu cực, diễn biến nhanh, đa dạng, khó lường; thiếu văn bản quy định trách nhiệm cung cấp thông tin và các chế tài xử lý khi người đứng đầu cấp ủy, các cơ quan, đơn vị không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, kịp thời về những cán bộ, đảng viên thuộc quyền quản lý có biểu hiện liên quan đến vấn đề chính trị hiện nay.

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan

- Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chỉ mới bắt đầu, chưa tạo bước đột phá trong việc nâng cao giá trị gia tăng; quỹ đất công để mời gọi đầu tư ít, chủ yếu là đất đã giao cho dân quản lý, sử dụng nên việc thu hồi đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người dân còn khó khăn. Nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, nhất là các công trình có quy mô lớn, công trình giao thông, thủy lợi kết nối giữa tỉnh với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Việc quy hoạch, thu hút khai thác hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn khó khăn, vướng mắc, nhất là Khu Công nghiệp Dịch vụ dầu khí Soài Rạp (Gò Công) phải mất nhiều thời gian để hoàn thành thủ tục chuyển giao về tỉnh. Phát triển du lịch của tỉnh còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa thu hút được các dự án mang tính động lực thúc đẩy phát triển. Ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, người dân chưa cao, chế tài đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường chưa đủ sức răn đe. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương thiếu quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự gắn với phát triển kinh tế, xã hội.

- Trình độ, năng lực của một số cán bộ, đảng viên chưa ngang tầm nhiệm vụ; chưa tham mưu, đề xuất giải pháp khả thi hoặc đột phá trên lĩnh vực được phân công. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nghị quyết có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ. Một số cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện chưa tốt chức năng kiểm tra, giám sát, chậm phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên sai phạm. Một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện nên còn vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3. Một số kinh nghiệm

- Phát huy tốt tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, quyết tâm đổi mới, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chú trọng phân tích, dự báo tình hình, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.

- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, công tác dân vận gắn với phát huy dân chủ ở cơ sở, tạo sự đồng thuận, đồng tình, ủng hộ của doanh nghiệp và của nhân dân; kịp thời giải quyết những vấn đề người dân, doanh nghiệp quan tâm, bức xúc.

- Triển khai, quán triệt kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi những quan điểm, biểu hiện sai trái, lệnh lạc gắn với xử lý nghiêm các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

- Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHIỆM KỲ 2020 - 2025

Trong những năm tới, tình hình chính trị, an ninh thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, sẽ tác động, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Các thế lực thù địch tăng cường hoạt động chống phá với phương thức, thủ đoạn tinh vi hơn. Tình hình an ninh, trật tự tại các khu, cụm công nghiệp tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn; các mối đe dọa từ an ninh phi truyền thống như an ninh mạng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy diễn biến ngày càng khó lường,... Tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ngầm diễn ra trên nhiều lĩnh vực cản trở việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó lường.

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước tiếp tục có chuyển biến tích cực, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Tiền Giang với những thành quả, kinh nghiệm được đúc kết qua lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng bộ tỉnh; cùng với lợi thế có nhiều nguồn nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản và có điều kiện thuận lợi (nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam) trong hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ, thu hút đầu tư với vùng Đông Nam bộ, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh nên kinh tế, xã hội có bước phát triển vượt bậc, thế và lực được nâng cao. Nhiều công trình, dự án được đầu tư, hoàn thành trong giai đoạn trước đã phát huy hiệu quả, kết hợp với các công trình, dự án quan trọng đang được đầu tư, hoàn thành như đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận; cầu Mỹ Thuận 2; cầu Rạch Miễu 2; các khu, cụm công nghiệp khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước... sẽ là điều kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn 2020 - 2025. Tuy nhiên, sự cạnh tranh chiến lược của các nước lớn trong khu vực sẽ tác động trực tiếp đến nước ta, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đặt ra nhiều vấn đề mới; cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo nhiều cơ hội cho phát triển, nhưng những hệ lụy mang lại sẽ không nhỏ, đó là vấn đề về thay đổi công nghệ, về việc làm và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp..., cùng với sự “cộng hưởng” của công nghệ thông tin, mạng xã hội và an ninh phi truyền thống sẽ làm cho việc giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã hội càng khó khăn, phức tạp hơn.

Kinh tế, xã hội của tỉnh tuy có chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ lệ công nghiệp, dịch vụ nhưng nông nghiệp vẫn là chủ đạo nên tình trạng biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra ngày càng nghiêm trọng gây tổn thất lớn đến sản xuất, tác động trực tiếp đến đời sống người dân. Bên cạnh đó, áp lực cạnh tranh do hội nhập, năng lực cạnh tranh còn thấp; nhu cầu đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn; vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường; sự chống phá của các thế lực thù địch,... sẽ là yếu tố gây tác động trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh thời gian tới.

A- MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

I- MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đoàn kết, dân chủ, năng động, sáng tạo; huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế.

- Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển nguồn nhân lực; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chính quyền số, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, chú trọng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025

- Tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0 - 7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 - 93,5 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực dịch vụ chiếm 34,7%.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 77.000 tỷ đồng (năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 đạt 82.700 tỷ đồng (năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng); trong đó, chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025 đạt 79.672 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang tự cân đối ngân sách.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 35,5%/GRDP (năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 25%.

- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2021 - 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 16.000 lao động.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 đạt huyện nông thôn mới. Có từ 20 - 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đến năm 2025, đạt 08 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 92%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, bậc tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, trung học phổ thông và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là 80%.

- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 97%.

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 98,5%.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 trên 90%.

- Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng, đúng quy định.

- Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 85%; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên đạt 98%.

- Kết nạp 6.500 đảng viên mới.

III- CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản vùng Trung tâm.

2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long,... trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền.

3. Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công,... để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

B- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Tập trung triển khai và nghiêm túc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong đó chú trọng việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng phù hợp tình hình thực tiễn của tỉnh. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

I- PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Công tác quy hoạch

Tổ chức triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đồng thời cụ thể hóa theo hướng nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực kinh tế; bảo đảm tính đồng bộ, nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

- Về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và truy xuất nguồn gốc; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực các hợp tác xã; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic); quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản.

Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đời sống nâng cao, môi trường sinh thái tốt. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.

- Về phát triển công nghiệp, tiếp tục thực hiện Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp; tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp ưu tiên để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến. Duy trì những nhóm ngành sản xuất hiện hữu có quy mô, xuất khẩu lớn, công nghiệp chủ lực,... Tập trung tháo gỡ khó khăn để mời gọi đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực phía Đông ven sông Soài Rạp; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng. Tiếp tục thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp đã hình thành; chú trọng phát triển mới một số cụm công nghiệp ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi.

- Về phát triển thương mại, dịch vụ và xuất, nhập khẩu, phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ; phát triển thương mại điện tử và các dịch vụ trên nền tảng số. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại. Duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm chế biến, sản phẩm tinh chế có giá trị gia tăng cao; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường cung ứng, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh gắn với thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, làm vệ tinh... với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Phát triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác thiết chế văn hóa cấp xã; kết nối phát triển du lịch 3 vùng của tỉnh để thu hút khách du lịch và hình thành sự kiện lễ hội luân phiên hàng năm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân trong, ngoài tỉnh và khách quốc tế (vùng phía Tây chọn lễ hội Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè làm điểm tạo lan tỏa dần về huyện Cai Lậy qua Cù lao Tân Phong; vùng Trung tâm nâng chất lượng du lịch Thới Sơn gắn với các hoạt động khu vực Quảng trường và chỉnh trang, nâng cấp Công viên Giếng nước để trở thành khu vui chơi có vị trí trong vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng phía Đông nâng chất khu di tích Đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định thành trung tâm lễ hội gắn với phát triển du lịch biển Tân Thành và các di tích văn hóa tại thị xã Gò Công, cồn Ngang).

- Về xây dựng, phát triển đô thị, xây dựng định hướng phát triển ở các đô thị trung tâm, thị trấn, thị tứ; khởi động thị trường bất động sản gắn với xây dựng nông thôn mới để nâng dần vị trí nông thôn, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp ở nông thôn và phát triển bất động sản khi có điều kiện. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, tạo kết nối phát triển với các đô thị trung tâm của các vùng trong tỉnh; triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án khu dân cư đô thị tại các đô thị trung tâm và các địa phương.

Rà soát, điều chỉnh ranh giới hành chính, ưu tiên mở rộng khu vực nội thị, thành lập các phường thuộc thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy; chú trọng không gian phát triển hành lang dọc đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50 qua địa bàn tỉnh.

3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên

Tiếp tục đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước và khu vực Gò Công, gắn với hệ thống khu công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long; trong đó, tập trung đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp Gò Công, Cụm Công nghiệp Gia Thuận 2 để thu hút nhà đầu tư thứ cấp; thu hút đầu tư phát triển vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã quy hoạch,... xem đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và các năm tiếp theo. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn đồng bộ; hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc; cấp điện, cấp nước để nâng cao mức sống của nhân dân.
Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh, nhất là sản phẩm nông nghiệp, du lịch. Xác định các vùng trọng điểm, sản phẩm chủ lực để đầu tư như: sản phẩm nông nghiệp và du lịch sinh thái; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh và ứng dụng công nghệ cao; triển khai các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4. Thực hiện có hiệu quả về liên kết tiểu vùng, phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh

Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình liên kết với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiểu vùng Đồng Tháp Mười và tiểu vùng duyên hải phía Đông như: Tuyến đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, mở rộng kênh Chợ Gạo giai đoạn 2, tuyến đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh. Phối hợp với tỉnh Long An mời gọi đầu tư Dự án Trục đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang. Đầu tư các công trình liên kết với các vùng của tỉnh và các tỉnh lân cận; trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư đồng bộ Đường tỉnh 864 từ Quốc lộ 30 đến biển Tân Thành; đường tỉnh 880, 880B, 872, 877C và 879,... với quy mô theo quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Phát triển giao thông thủy kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác năng lực vận tải đường thủy trên kênh Chợ Gạo, Nguyễn Văn Tiếp, sông Tiền, sông Vàm Cỏ; phát triển hệ thống cảng chuyên dùng, cảng biển tổng hợp và hệ thống bến thủy nội địa phục vụ phát triển vùng công nghiệp phía Đông; nâng cao năng lực vận tải hành khách bằng đường thủy; đầu tư hoàn thành và khai thác Dự án Cảng du thuyền Mỹ Tho; phối hợp thành phố Hồ Chí Minh mở mới tuyến phà biển từ Vàm Láng đi Cần Giờ, Vũng Tàu.

5. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; huy động các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội

Tập trung khai thác hiệu quả thế mạnh, nguồn lực hiện có cũng như những nguồn lực trong tương lai (nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa phương và mời gọi đầu tư bằng nhiều hình thức) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Rà soát, ban hành chính sách đầu tư thông thoáng; triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, mặt khác nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc thù của tỉnh theo thẩm quyền. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; quan tâm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển gắn với nâng qui mô và chất lượng; có kế hoạch xây dựng nhóm hợp tác xã điển hình tiêu biểu để hỗ trợ tạo điều kiện phát triển và nhân rộng.

Thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; tập trung công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai xây dựng
dự án,...

6. Tập trung tạo nguồn thu cho thu ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối ngân sách

Gia tăng nguồn thu ngân sách theo hướng bền vững để bổ sung đầu tư phát triển, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, lĩnh vực văn hóa, xã hội và xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, làm gia tăng nguồn thu mới vững chắc và ổn định cho ngân sách. Thực hiện phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, gắn kết việc phân phối ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực xã hội, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,... Nâng cao hiệu quả việc quản lý thu, chi ngân sách.

II- PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Phát triển lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát huy sức mạnh giá trị văn hóa, con người Việt Nam.

Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các lễ hội, sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao; tích cực mời gọi, thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, công trình văn hóa, nhất là ở cấp xã, phường, thị trấn. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao gắn với phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp.

2. Phát triển giáo dục và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị nhà trường. Tăng cường tiến độ đầu tư, xây dựng phương án khai thác hiệu quả Trường Đại học Tiền Giang gắn với việc liên kết các viện, trường có uy tín nhằm thúc đẩy việc xây dựng, phát triển thương hiệu để trở thành trường có vị thế trong
khu vực.

3. Phát triển khoa học và công nghệ

Tập trung triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành kinh tế, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các đề tài, nghiên cứu ứng dụng đến người dân, doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,... Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước, các trường đại học có uy tín; tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

4. Phát triển thông tin và truyền thông

Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý phát triển thông tin và truyền thông. Xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến xây dựng Chính quyền số phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển đô thị thông minh, doanh nghiệp thông tin và truyền thông; phát triển khu Công viên phần mềm Mekong.
Triển khai Chiến lược phát triển thông tin quốc gia, thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. Đảm bảo công tác báo chí, thông tin tuyên truyền kiên định bảo vệ hệ tư tưởng và niềm tin của Đảng và Nhà nước, thể hiện dòng chảy chính của xã hội, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khát vọng phát triển tỉnh nhà.

5. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách xã hội, lao động, tiền lương

Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý tốt các bệnh lý, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu triển khai thêm các dịch vụ kỹ thuật mới đồng thời với việc xây dựng bệnh án điện tử, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chẩn đoán, điều trị và công tác y tế dự phòng. Tiếp tục nâng cao y đức, thái độ phục vụ, chăm sóc toàn diện người bệnh. Duy trì bền vững bảo hiểm y tế toàn dân. Khai thác hiệu quả Bệnh viện Đa khoa tỉnh, mời gọi các đơn vị chuyên ngành liên kết sâu cùng hợp tác khai thác, góp phần tạo thêm nguồn nhân lực chất lượng cao và giữ nguồn nhân lực ngành y của tỉnh. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số theo hướng ổn định và phát triển.

Nâng cao năng lực hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động, chú trọng chất lượng việc làm, năng suất lao động xã hội. Xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao động và bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Đưa người lao động đi làm việc ở những nước có trình độ phát triển khá và thích nghi với điều kiện người lao động tỉnh nhà bằng nhiều giải pháp.

Bảo đảm đầy đủ kịp thời các chế độ đối với người có công, gắn với hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở, nâng cao mức sống cho gia đình chính sách. Bảo đảm tốt các chính sách an sinh xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em. Nâng cao chất lượng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng và “Xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em”. Phát huy phong trào Toàn dân bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, gắn với xây dựng môi trường thân thiện và bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được bảo vệ an toàn.

III- QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CHỦ ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, biển, khoáng sản và bảo vệ môi trường; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, bảo vệ hệ sinh thái, giảm thiểu sạt lở bờ biển, bờ sông; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân; tập trung xử lý nước, rác thải ở các khu, cụm công nghiệp, các chợ, khu dân cư tập trung. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường bền vững. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Tài nguyên và Môi trường phục vụ tốt cho việc xây dựng chính quyền số.

Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường; từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến (mức độ 4) theo lộ trình của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp trong giao dịch có liên quan đến đất đai, môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Tiếp tục theo dõi sâu sát, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, đúng lộ trình, đúng kịch bản theo kế hoạch và các phương án phòng, chống hạn, xâm nhập mặn; đầu tư xây dựng khép kín các hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, đảm bảo nước sinh hoạt cho người dân và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, kiểm soát chặt chẽ, xử lý kịp thời các trường hợp nhiễm bệnh, không để lây lan trong cộng đồng, gắn với thực hiện các phương án khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

IV- CÔNG TÁC NỘI CHÍNH, CẢI CÁCH TƯ PHÁP

Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nội chính, tư pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh công tác phòng, chống vi phạm và tội phạm; phát hiện, xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm; chú trọng xử lý nghiêm tội phạm có tổ chức, băng nhóm xã hội đen, tội phạm về ma túy, giết người, xâm phạm trẻ em,... Hàng năm phấn đấu giảm từ 6 - 8% số vụ tội phạm về trật tự xã hội, nâng tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt trên 75%, trong đó án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%, tỷ lệ xác minh, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm đạt trên 90%. Hạn chế thấp nhất việc tạm đình chỉ các vụ việc, vụ án hình sự. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người phát hiện tố giác, cung cấp thông tin về tội phạm.

Triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm các chủ trương về cải cách tư pháp trong tình hình mới; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Lãnh đạo thực hiện tốt công tác xử lý các vụ án tham nhũng, các vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực; xử lý nghiêm vụ việc tham nhũng, lãng phí gây thất thoát tài sản của Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Đảng và Nhà nước; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng ngay từ cơ sở.

V- QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

Tập trung đầu tư xây dựng nền quốc phòng toàn dân, các tiềm lực trong khu vực phòng thủ và thế trận lòng dân ngày càng vững chắc. Thực hiện tốt việc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới biển và các dự án quan trọng. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương theo hướng “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”; có bản lĩnh chính trị, ý chí quyết tâm, sẵn sàng chiến đấu cao trong mọi tình huống; phòng, chống hiệu quả chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội.

Đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ có chất lượng cao, số lượng phù hợp; giữ vững tỷ lệ 100% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quân sự, quốc phòng, có trên 60% vững mạnh toàn diện. Thực hiện nghiêm Nghị định 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng. Nắm chắc diễn biến tình hình, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển, tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới Quốc gia.

Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi tình huống. Tiến hành đồng bộ, chặt chẽ các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, xây dựng các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; đội ngũ cán bộ, đảng viên có lập trường quan điểm vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Quan tâm thực hiện tốt chính sách đối với Quân đội và hậu phương Quân đội; các hoạt động dân vận, công tác hậu cần, kỹ thuật. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ.
Quán triệt, triển khai hiệu quả và đồng bộ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao nhân dân trên các lĩnh vực; chủ động hội nhập, giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới. Tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác đảm bảo tính thiết thực, có hiệu quả và ngày càng đi vào chiều sâu. Tiếp tục triển khai các nội dung cam kết hợp tác đã ký kết với các đối tác nước ngoài, từng bước đưa các doanh nghiệp của tỉnh ra đầu tư ở các nước; chú trọng chất lượng và hiệu quả hợp tác.

- Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; tăng cường công tác thông tin đối ngoại, chú trọng các hoạt động giới thiệu về tỉnh để khơi dậy lòng tự hào dân tộc, gắn bó với quê hương, đất nước.

VI- XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện sát thực tế cơ chế vận hành của hệ thống chính trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”; tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đồng thời lãnh đạo xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh, kiện toàn tổ chức, phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; khơi dậy đồng bộ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong giai đoạn mới.

Tập trung kiện toàn tổ chức, tăng cường tính chủ động và nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết và hiệu quả giám sát theo luật định; đổi mới hoạt động Hội đồng nhân dân theo hướng sát dân, phát huy dân chủ đại diện; cải tiến việc chất vấn, trả lời chất vấn, thảo luận, tranh luận. Đồng thời, tập trung lãnh đạo kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp lại tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện (tương đương) và các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.

Nâng cao năng lực, tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp và vai trò của mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân để tổ chức thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, đạt hiệu quả thiết thực, toàn diện, tạo bước ngoặt mới về sự phát triển bền vững của tỉnh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định trong công tác tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên sâu, chuyên môn hóa, có ý thức chính trị, đạo đức và kỷ luật công vụ cao, tập trung phục vụ nhân dân. Thường xuyên thực hiện các giải pháp phòng, chống quan liêu, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản trị, hành chính công; đảm bảo hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh đi vào nền nếp, liên thông.

Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành, đổi mới phương thức thông tin, tuyên truyền, tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân được tiếp cận thông tin theo luật định; chủ động ngăn chặn thông tin xấu. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân; làm giảm thấp nhất các nguyên nhân dẫn đến phát sinh khiếu nại, tố cáo; kiên quyết đối với các vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, hợp tình nhưng người dân vẫn còn khiếu nại, gắn với chủ động ngăn chặn các tình huống lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây phức tạp về an ninh, trật tự. Thường xuyên duy trì gặp gỡ tiếp xúc với nhân dân ngay tại cơ sở, tại cộng động dân cư và đại diện các giai cấp, các tầng lớp xã hội để lắng nghe ý kiến phản ánh, kiến nghị, qua đó tuyên truyền chính sách, pháp luật, vận động và tạo điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, nâng cao tinh thần đồng thuận, ủng hộ, khơi dậy tính năng động, sáng tạo của nhân dân để tỉnh nhà phát triển toàn diện.

Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua - khen thưởng; phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước, gắn các phong trào, các cuộc vận động cách mạng của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, ban, ngành với các phong trào trọng tâm do chính quyền phát động. Các hình thức khen thưởng phải xứng đáng với thành tích, có sức thuyết phục, lan tỏa trong hệ thống chính trị và trong nhân dân.

Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và nhân dân về tầm quan trọng của công tác dân vận, quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc đi đôi với tăng cường kỷ cương, pháp luật trên các lĩnh vực. Gắn việc kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng với xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh. Xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức tận tụy, gương mẫu theo phương châm “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với nhân dân”. Vận động, định hướng để cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, vì mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân.

Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, kết hợp đồng bộ giữa dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện của nhân dân; tiếp tục quán triệt và thực hiện Quyết định số 217, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị về giám sát, phản biện xã hội, về việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, các quy định của Ban Bí thư, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; về phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tổ chức thực hiện các phong trào, các cuộc vận động theo hướng trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả thiết thực, gắn với đổi mới hình thức, nội dung, tạo sự chuyển biến đồng bộ công tác dân vận chính quyền; kết hợp phát triển toàn diện, bền vững với chủ động ngăn chặn, làm giảm thấp nhất những vấn đề bức xúc trong xã hội, nâng cao hơn nữa lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền.

VII- CÔNG TÁC XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng

Tập trung nâng cao chất lượng học tập, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định sự lãnh đạo của Đảng và đường lối đổi mới; thường xuyên củng cố, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, coi đó là nền tảng để nâng cao ý chí, năng lực lãnh đạo của mỗi cấp ủy và toàn Đảng bộ tỉnh để xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng sưu tầm, biên soạn và tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, lịch sử đảng bộ các cấp, các ngành trong tỉnh. Đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động đấu tranh chống hoạt động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Cấp ủy thường xuyên quan tâm đổi mới nội dung, phương pháp, tính chiến đấu, tính giáo dục, trung thực và định hướng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác Tuyên giáo các cấp. Nâng cao chất lượng công tác Tuyên giáo trên tất cả các lĩnh vực: Tuyên truyền, khoa giáo, giáo dục lý luận chính trị, văn hóa - văn nghệ, biên soạn, giáo dục lịch sử Đảng. Công tác tuyên truyền tập trung hướng về cơ sở, bám sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm và có sức thuyết phục cao; nâng cao chất lượng việc nắm bắt dư luận xã hội, dự báo, định hướng tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Chú trọng phát hiện, tuyên truyền gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, những nhân tố mới trên từng lĩnh vực đời sống xã hội.

Kiên trì lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; đấu tranh, phòng chống, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đề cao cảnh giác đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân, bệnh cơ hội, thực dụng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.

2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng

Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các loại hình tổ chức đảng; bảo đảm các cơ quan, đơn vị đều có tổ chức đảng, tập trung phát triển đảng viên để thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp. Thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân đúng quy định. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, sâu ngành, sát cơ sở, sát dân, làm việc có hiệu quả của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát cán bộ, đảng viên. Thực hiện nghiêm túc việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị. Chủ động tạo nguồn kết nạp đảng viên đảm bảo chất lượng, chú trọng các lĩnh vực, địa bàn còn ít đảng viên, nhất là nữ, trẻ, sinh viên, người lao động trong doanh nghiệp. Phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp 6.500 đảng viên.

Tăng cường đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo quy định; quan tâm đào tạo (nhất là đào tạo sau đại học đối với lĩnh vực khoa học kỹ thuật), bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch và tiêu chuẩn, chức danh; đẩy mạnh luân chuyển cán bộ các cấp, các ngành; sắp xếp, bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Giải quyết chính sách cán bộ kịp thời, đúng quy định của Đảng và Nhà nước; quan tâm thực hiện chính sách cán bộ cơ sở và thu hút nguồn nhân lực. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chủ động, kịp thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ một số cơ quan, đơn vị cho phù hợp sau khi sáp nhập. Thực hiện tinh giản biên chế, quản lý chặt chẽ việc sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị gắn với vị trí việc làm.

Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Phối hợp, nắm chắc diễn biến tình hình chính trị nội bộ; có giải pháp phòng ngừa nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nâng cao ý thức bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban Kiểm tra cấp trên với cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Tập trung thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, phải tuân thủ phương châm, phương pháp và quan điểm kiểm tra của Đảng, góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đưa nghị quyết, chỉ thị của Đảng đi vào cuộc sống.

Chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Ủy ban Kiểm tra với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; phân công các thành viên cấp ủy phụ trách và tiến hành kiểm tra, giám sát theo chức trách, nhiệm vụ được giao một cách quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh. Giải quyết kịp thời các đơn, thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức đảng, đảng viên đúng quy định; xử lý kiên quyết, đồng bộ, nghiêm minh, đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy bảo đảm hoạt động nền nếp, hiệu lực, hiệu quả; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Ủy ban Kiểm tra các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ và kỹ năng công tác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt việc chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành đảng bộ các cấp.

4. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

Chú trọng đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành của cấp ủy theo hướng nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả; thường xuyên bám sát Quy chế làm việc, đề cao tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và những vấn đề bức xúc, cấp bách mới phát sinh, kết hợp với thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để phát triển toàn diện, ổn định và bền vững.

Đảng bộ và Nhân dân Tiền Giang quyết tâm giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết, tiếp tục nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, nâng cao bản lĩnh chính trị, ra sức phát huy thuận lợi, tranh thủ nắm lấy thời cơ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra để xây dựng tỉnh nhà ngày càng giàu đẹp.

Nơi nhận:                                                                                                                    T/M TỈNH ỦY
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư,                                                                                                BÍ THƯ
- Văn phòng Trung ương Đảng,
- Các Ban Đảng Trung ương,                                                
- Đại biểu dự Đại hội XI Đảng bộ tỉnh,
- Lưu Văn phòng Tỉnh ủy.                                                                                       Nguyễn Văn Danh

 

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 4 năm 2016 - 2019 đạt 7,5%/năm, cao hơn mức bình quân của vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy mô GRDP của tỉnh chiếm 10,5%, đứng thứ 2/13 tỉnh, thành (sau Long An); năm 2020 tăng 6,5% (theo Thông báo số 321/TCTK-TKQG ngày 12/3/2020 của Tổng Cục Thống kê) thì bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,3%/năm. Giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 7,4%/năm.

2. Cơ cấu kinh tế năm 2015: Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp 45,8%; khu vực công nghiệp - xây dựng 19,9% và khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) 34,3%.

3. Giai đoạn 2011 - 2015 có 12 xã nông thôn mới. Nghị quyết Đại hội phải đạt 50% số xã nông thôn mới (72/143 xã).

4. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng 1,52 lần so với giai đoạn 2011 - 2015.

5. Còn 18 xã chưa có hợp tác xã.

6. Huy động các nguồn vốn đầu tư tăng 8.324 tỷ đồng so với giai đoạn 2011 - 2015.

7. Tổng vốn đầu tư hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh (chưa tính xây dựng nông thôn mới, vốn phân cấp) giai đoạn 2016 - 2020 hơn 3,3 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17% đầu tư công.

8. Chỉ số ICT Index: năm 2016 hạng 8/63; năm 2017 hạng 9/63; năm 2018 hạng 7/63; năm 2019 hạng 8/63.

9. Công tác giảm nghèo của tỉnh xếp thứ 4/13 tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long.

10. Sắp xếp biên chế lực lượng dự bị động viên vào các đơn vị đạt 99,13%, tỷ lệ đảng viên đạt 12,59%.

11. Sắp xếp biên chế lực lượng Dân quân tự vệ đạt 1,02% so với dân số, tỷ lệ đảng viên đạt 28,5%; 100% xã, phường, thị trấn có chi bộ quân sự, trong đó có 98,83%  chi bộ có cấp ủy.

12. Đã kéo giảm 11,86% số vụ tội phạm về trật tự xã hội (3.152/3.576), tỷ lệ điều tra khám phá án đạt và vượt chỉ tiêu đề ra trên 75%, trọng án đạt trên 90%.

13. Mỗi đợt học tập có khoảng 98% đảng viên và hàng nghìn lượt quần chúng tham gia; sau học tập cán bộ, đảng viên trong toàn đảng bộ viết bài thu hoạch cá nhân (đạt trên 87%).

14. Cấp tỉnh là 35, cấp huyện và tương đương là 271, cấp xã là 750 người.

15. Đã xây dựng được 23 trang, nhóm với hơn 3.200 thành viên tham gia tuyên truyền, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch dưới sự điều hành, quản lý hoạt động của Ban Chỉ đạo 35.

16. Đảng viên công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được giới thiệu về giữ mối liên hệ với cấp ủy và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú, bình quân hàng năm có 83,94% đảng viên thực hiện tốt.

17. Kết quả đánh giá, có 92,38% tổ chức cơ sơ đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 41,30% cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có 99,43% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có 89,20% đảng viên hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

18. Đầu nhiệm kỳ đến nay đã củng cố 292 tổ chức cơ sở đảng, có 276 (94,52%) có chuyển biến nâng lên; củng cố 1.275 chi bộ trực thuộc, kết quả có 1.185 (92,945) có chuyển biến nâng lên.

19. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện: Có 28.738 (khối Đảng, đoàn thể 1.004, khối cơ quan hành chính nhà nước 1.830, đơn vị sự nghiệp 25.904); về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: sau đại học 1.803 (6,27%), đại học, cao đẳng 21.483 (74,75%), trung cấp 5.202 (18,10%), sơ cấp 227 (0,79%); trình độ lý luận chính trị: cử nhân, cao cấp 1.204 (4,19%), trung cấp 1.857 (6,46%), sơ cấp 1.941 (6,75%).

20. Bình quân có 56,36% cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 42,59% cán bộ hoàn thành tốt, 0,7% cán bộ hoàn thành và 0,35% cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ.

21. Có 12.004 cán bộ được quy hoạch cấp ủy các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (cấp tỉnh 152; cấp huyện, tương đương 2.329; cấp cơ 8.990) và 533 cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ngành tỉnh.

22. Đào tạo, bồi dưỡng 35.225 lượt cán bộ, trong đó: Lý luận chính trị 4.437, đại học 427, sau đại học 127; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 29.627 cán bộ; bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới cho 637 cán bộ. Thu hút 17 cán bộ về tỉnh công tác; cử 64 lượt cán bộ đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài.

23. Trong nhiệm kỳ đã chỉ định bổ sung 89 cấp ủy viên (cấp tỉnh 6; cấp huyện, tương đương 83); điều động 67, bổ nhiệm 4, bổ nhiệm lại 6 cán bộ (diện Tỉnh ủy quản lý); luân chuyển 3 cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý; cấp huyện điều động 80, luân chuyển 47 cán bộ.

24. Đã tặng (truy tặng) 7.773 huy hiệu Đảng; công nhận 117 cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và 33 cán bộ hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 đã hy sinh, từ trần.

25. Thẩm tra, xác minh 1.347 hồ sơ cán bộ diện Tỉnh ủy quản lý trước khi đưa vào quy hoạch, bổ nhiệm; 3 hồ sơ kết nạp đảng viên; giải quyết 22 đơn, thư tố cáo, khiếu nại, xin minh oan của cán bộ, đảng viên đúng quy định.

26. Hợp nhất Đảng bộ Khối Các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối Doanh nghiệp tỉnh thành Đảng bộ Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND tỉnh thành cơ quan Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

27. Sáp nhập xã Mỹ Phước và thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước.

28. Thực hiện nhất thể hóa chức danh Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc Trung tâm chính trị cấp huyện đối với 11/11 đơn vị; Trưởng ban Tổ chức huyện ủy đồng thời là Trưởng phòng Nội vụ ở 6/11 đơn vị; Trưởng ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện ở 8/11 đơn vị; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đồng thời là Chánh Thanh tra huyện ở 4/11 đơn vị.

29. Thực hiện mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có 8/11 đơn vị, bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã có 99/172 đơn vị; thực hiện mô hình bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ở 1/11 đơn vị, bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở 24/172 đơn vị.

30. Bố trí 92/143 trưởng công an xã, 71 phó công an xã và 111 công an viên.

31. Có 879/1.024 đồng chí bí thư chi bộ kiêm trưởng ấp, khu phố.

32. Các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự đảm bảo chi thường xuyên, gồm: Ban Quản lý bến bãi huyện Chợ Gạo, Đội Quản lý công trình công ích huyện Chợ Gạo, Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Mắt, Trung tâm Quan trắc môi trường và tài nguyên - Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng - Sở Khoa học - Công nghệ. Kết quả, giảm 1.608 người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

33.  Qua triển khai thực hiện đã giảm 01 đơn vị hành chính cấp xã, 01 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, 04 cơ quan cấp sở, 58 đơn vị cấp phòng, 122 đơn vị sự nghiệp; giảm 01 bí thư cấp ủy cơ sở, 01 bí thư cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy, 04 lãnh đạo cấp sở, 88 lãnh đạo cấp phòng, 112 lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp.

34. Giảm 3.156 người gồm: cơ quan Đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội giảm 165 người; cơ quan hành chính nhà nước giảm 420 người; đơn vị sự nghiệp giảm 2.571 người.

35. Quy định số 29-QĐ/TW ngày 26/02/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về thi hành Điều lệ Đảng, Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/02/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Quy định số 07-QĐ/TW ngày 28/8/2018 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm; Thông báo kết luận số 156-TB/TW ngày 01/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

36. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra chuyên đề 7.527 tổ chức đảng cấp dưới, 1.491 đảng viên; giám sát chuyên đề 4.160 tổ chức đảng cấp dưới, 3.902 đảng viên. Ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra 161 tổ chức đảng cấp dưới, 641 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; nhận và giải quyết xong 85 đơn tố cáo liên quan đến 1 tổ chức đảng và 88 đảng viên. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 4 tổ chức đảng với hình thức khiển trách 2, cảnh cáo 2; thi hành kỷ luật 641 đảng viên với các hình thức: khiển trách 392, cảnh cáo 170, cách chức 23, khai trừ 156. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp giải quyết 14 trường hợp khiếu nại kỷ luật đảng; kết quả giữ nguyên hình thức kỷ luật 13 trường hợp, tăng hình thức kỷ luật 1 trường hợp.

.
.
.